19 thg 2, 2011

5 cách tăng tốc lướt web trên Firefox




Tốc độ làm việc trên trình duyệt bị ảnh hưởng đáng kể bởi cách dùng cũng như công cụ hỗ trợ. Các "phụ kiện" bổ sung kết hợp kinh nghiệm dưới đây sẽ giúp quá trình lướt web trên FF của bạn mượt mà hơn rất nhiều.

Tự động load sẵn trang kế tiếp

Autopager là add-on tự động nạp sẵn các trang kế tiếp link tới trang đang duyệt hiện tại trên Firefox, sẵn sàng khi bạn cuộn xuống dưới cùng trang. Với cách này, bạn sẽ tiết kiệm được khá nhiều thời gian chờ đợi trình duyệt nạp trang - đặc biệt hữu ích với các đường truyền yếu.

Ví dụ, khi sử dụng dịch vụ tìm kiếm ảnh của Google, bạn luôn mất vài giây chờ đợi trình duyệt tải ảnh về mỗi khi chuyển sang trang kết quả khác. Với Autopager, trang kế tiếp sẽ nằm ngay dưới cùng trang hiện tại, bạn chỉ việc cuộn xuống mà không bị gián đoạn mạch làm việc.


Autopager hoạt động được với khá nhiều site phổ biến. Addon này cũng hỗ trợ người dùng bổ sung site tự động tải theo ý muốn.

Sử dụng thuần thục phím tắt

Phím tắt là cách tốt nhất để tăng tốc duyệt web, cũng như giúp đôi tay bạn đỡ mỏi sau hàng giờ đồng hồ ngồi trước PC. Sau đây là vài phím tắt phổ biến:

- Backspace/Alt-phím mũi tên trái và phải: mở trang kế tiếp và trang trước đó

- Ctrl+Enter, Shift+Enter: tự động thêm www….com và www… net khi gõ url trên thanh địa chỉ

- Ctrl+D, Ctrl+ Shift+ D: Đánh dấu trang, đánh dấu toàn bộ tab đang mở

- Ctrl+ W, Ctrl+ T: tắt tab đang mở, mở tab mới

Bạn có thể xem danh sách đầy đủ tại đây

Một lựa chọn không tồi khác là sử dụng Mouse Gesture - “vẩy” chuột theo các hướng nhất định để thực hiện tác vụ định trước. Chức năng này vốn xuất hiện trên Opera, được đưa lên Firefox dưới dạng add-on.

Nạp trang nhanh hơn


Fasterfox là add-on tự động chỉnh sửa giá trị vốn được ẩn trong about:config, từ thông số kết nối tới máy chủ đến cách thức hiển thị dữ liệu được tải về trên màn hình sao cho trình duyệt tải trang về và hiển thị lên màn hình nhanh nhất có thể.

Cần chú ý Fasterfox, cũng như Autopager đề cập ở trên có thể tăng tốc cho quá trình lướt web, nhưng cũng ngốn tài nguyên máy chủ web khá lớn (mở sẵn trang kế tiếp nhưng không đọc) và có thể vài lỗi khó hiểu trong quá trình sử dụng. Bạn nên tắt các add-on này nếu gặp các lỗi lạ đó.

Tải file nhanh gọn

Đã từng được nhắc tới nhiều lần, DownloadThemAll là add-on chuyên dành quản lý download, với chất lượng tương đương với phần mềm độc lập chạy trên Windows. DownloadThemAll hỗ trợ tạm ngừng tải, tải nhiều phần cùng lúc, tải lần lượt v.v…

Nhiều lựa chọn hơn với “lỗi 404”


Website ưa thích của bạn gặp vấn đề không thể truy cập? Thay vì nhấn F5 nạp lại trang liên tục, bạn có thể thử qua ErrorZilla - addon bổ sung vài lựa chọn thú vị cho các website không thể truy cập vào thời điểm hiện tại. Các lựa chọn đó gồm Thử lại (Try Again), truy cập trang lưu trước trên Google (Google Cache), Coralize, Wayback, v.v..

(Theo DanTri)

18 thg 2, 2011

Sự khác biệt giữa Virus, Spyware và Malware

Một virus cúm phát triển và nhân rộng bằng cách lây nhiễm các tế bào trên cơ thể và biến chúng thành các nhà máy tái tạo virus. Trong một nơi tương tự như một virus máy tính tiêm nhiễm đoạn code của nó vào một chương trình, sau khi chương trình chạy mã virus tạo ra, nó lây lan virus cho các chương trình khác hoặc hệ thống máy tính. Virus chỉ là một trong nhiều loại chương trình độc hại bạn gặp phải trong quá trình sử dụng. Bạn nên sử dụng các phần mềm antivirus để xử lý chúng.


Một trong những mối đe dọa lớn nhất của Virus là nhân rộng. Một con Virus tấn công khi người dùng khởi động một chương trình bị nhiễm virus hoặc khởi động từ một đĩa bị nhiễm virus. Virus giữ một thông tin thấp và ẩn, để lây lan rộng rãi mà không bị phát hiện. Hầu hết, mã virus lây nhiễm đơn giản từ chương trình mới hoặc từ ổ đĩa. Cuối cùng, vào một ngày xác định hoặc một thời gian xác định, virus phá hoại, lúc này chúng có nhiều khả năng ăn cắp thông tin hoặc thực hiện một DDoS(Distributed Denial of Service) tấn công vào một trang web lớn mà chính ta là người gián tiếp.

Worms cũng tương tự như virus, nhưng chúng không yêu cầu người dùng khởi động chương trình bị nhiễm. Đơn giản chỉ cần đặt các bản sao chính của nó vào sâu bên trong máy tính khác và sau đó chạy bản sao. Năm 1988, con sâu Morris, được xem như là một bằng chứng của khái niệm đơn giản này, gây ra thiệt hại nghiêm trọng đến Internet vừa chớm nở. Trong khi đó nó trông như không có gì là độc hại, nó chỉ nhân bản các bản sao của nó dẫn tới hút một lượng lớn băng thông.



(Cảnh trong phim Cuộc Chiến thành Troy.)

Chắc các bạn từng nghe hoặc từng xem “Cuộc Chiến thành Troy”. Chúng đánh lừa bằng cách che giấu các chiến binh bên trong con ngựa gỗ để tràn vào thành Troy mà không bị phát hiện. Trojan là chương trình che giấu mã độc trong một ứng dụng bất kỳ. Các trò chơi, tiện ích, hoặc ứng dụng khác thường thực hiện nhiệm vụ của nó, nhưng sớm hay muộn nó có hại. Nó ăn cắp thông tin từ người dùng và gửi cho người khác. Đây là loại mối đe dọa lây lan khi người dùng vô tình hoặc từ những trang web chia sẻ nó với người khác.

Virus, sâu, và Trojan được xác định bởi cách chúng lây lan. Spyware, phần mềm gián điệp trên máy tính của bạn và đánh cắp mật khẩu hoặc các thông tin cá nhân khác. Phần mềm quảng cáo bật lên các quảng cáo không mong muốn, có thể nhắm mục tiêu đến quyền lợi của bạn bằng cách sử dụng thông tin bị đánh cắp bởi một phần mềm gián điệp.

Công nghệ Rootkit trong hệ điều hành ẩn các thành phần của chương trình độc hại. Khi một chương trình bảo mật truy vấn Windows để có được danh sách các tập tin, rootkit loại bỏ các tập tin riêng từ danh sách. Rootkit cũng có thể ẩn các mục trong Registry.

Một bot nhiễm không chủ động làm hại máy tính của bạn, nhưng nó làm cho hệ thống của bạn đồng lõa, tiếp tay trong việc làm hại người khác. Nó lặng lẽ giấu mình cho đến khi chủ sở hữu, hoặc "bot herder", chương trình phát sóng lệnh. Sau đó, cùng với hàng trăm hoặc hàng ngàn người khác, nó có thể làm bất cứ điều gì. Những Bot thường sử dụng để gửi thư rác, do đó, gửi thư rác từ chính hệ thống là không liên quan.

Một số chương trình độc hại tồn tại nhằm hỗ trợ các phần mềm độc hại khác. Các chương trình nhỏ có xu hướng trở nên nhỏ bé và không phô trương bản thân, nhưng chúng có thể trở thành một kênh một dòng ổn định của phần mềm độc hại khác vào máy tính của bạn. Nó nhận hướng dẫn từ xa của chủ nó, như là một con bot, để xác định phần mềm độc hại nó sẽ phân phối. Chủ sở hữu trả tiền các tác giả phần mềm độc hại khác cho dịch vụ phân phối.

Với ransomware, nó giữ quyền điều khiển máy tính của bạn hoặc dữ liệu của bạn để đòi tiền chuộc. Trong hình thức phổ biến nhất là mối đe dọa ransomware sẽ mã hóa các tài liệu của bạn và nhu cầu thanh toán trước khi nó giải mã chúng. Đây là loại phần mềm độc hại và tương đối phổ biến đơn giản bởi vì các thủ phạm có thể nhìn thấy được, đủ để nhận được khoản thanh toán.

Scareware, một loại phần mềm chuyên bắt nạt. Không phải tất cả các chương trình chống virus là là an toàn. Một số thực sự là hàng giả, chương trình giả mạo không bảo vệ an ninh của bạn mà tìm cách làm hại đến tài khoản của bạn, số dư ngân hàng của bạn. Chúng làm việc một cách chăm chỉ để bạn có thể trả tiền đăng ký, do đó chúng thường được gọi là phần mềm bắt nạt. Nếu bạn đăng ký, bạn sẽ lãng phí cả tiền của bạn và đưa thông tin thẻ tín dụng của bạn với kẻ gian.

Các loại này không loại trừ lẫn nhau. Ví dụ, một mối đe dọa duy nhất có thể theo kiểu virus, ăn cắp thông tin cá nhân của bạn giống như phần mềm gián điệp, và sử dụng công nghệ rootkit để ẩn thân từ phần mềm chống virus của bạn. Scareware cũng có thể là một loại Trojan, và nó cũng có thể ăn cắp dữ liệu cá nhân.

Bất kỳ chương trình có mục đích là có hại là một chương trình phần mềm độc hại, tinh tế và đơn giản. Chúng ta đang mắc kẹt với các từ ngữ về antivirus. Chỉ cần nhớ rằng việc chống virus sẽ bảo vệ bạn chống lại bất kỳ và tất cả các phần mềm độc hại khác.

(Theo XHTT)

14 thg 2, 2011

Sao lưu và phục hồi Windows Registry thật đơn giản

Trong hệ điều hành Windows, việc sử dụng Registry để chỉnh sửa hệ thống luôn là một trong những cách được lựa chọn hàng đầu. Ở bài viết này chúng tôi sẽ hướng dẫn bạn cách đơn giản để sao lưu và lưu lại những thiết lập Registry trong Windows 7, Vista, và XP.

1. Trên màn hình bạn kích vào nút Start, nhập từ khóa “regedit” vào ô Search và ấn Enter.


2. Khi cửa sổ Registry Editor mở ra, bạn kích vào menu File và chọn Export.


3. Tiếp theo bạn chọn vị trí để lưu lại file này, bạn có thể chọn bất cứ nơi nào theo ý muốn. Ở đây chúng tôi tạo một thư mục mới trong My Documents với tên Registry Backups. Tại mục “File name:” bạn nhập tên file, mục “Save as type:” bạn chọn “Registration Files (*.reg)”, phần Export range bạn chọn All nếu muốn lưu lại toàn bộ những thiết lập mặc định trong windows (nếu chỉ muốn lưu lại một phần trong Registry bạn hãy chọn phần đó trong cửa sổ Registry Editor sau đó tại Export range chọn Selected branch.) cuối cùng chọn Save.


4. Quá trình sao lưu này này có thể mất vài phút, sau đó bạn có thể mở thư mục chứa file này và xem kết quả. Để đảm bảo an toàn và tránh mất mát dữ liệu bạn nên lưu chúng ra các thiết bị lưu trữ gắn ngoài hoặc sử dụng dịch vụ lưu trữ trực tuyến.


5. Từ nay về sau mỗi khi hệ thống của bạn không ổn định hoặc trong quá trình chỉnh sửa Registry gây ra lỗi nào đó thì chỉ cần kích đúp vào tập tin này để khôi phục lại.



6. Tuy Registry được sao lưu trong điều kiện hệ thống chạy bình thường nhưng có thể khi phục hồi bạn sẽ nhận được thông báo lỗi rằng tất cả dữ liệu không hẳn được khôi phục lại hoàn toàn. Một số phím đang được mở sẽ không được phục hồi lại. Theo thử nghiệm của chúng tôi trong bài viết này thì tuy nhận được thông báo lỗi nhưng mọi thứ vẫn được khôi phục thành công.


7. Vì vậy, để cẩn thận hơn bạn nên thực hiện quá trình sao lưu và phục hồi này trong chế độ Safe Mode.

Đăng nhập vào chế độ Safe Mode bằng cách ấn phím F8 ngay khi máy tính bắt đầu khởi động (nếu màn hình Boot quá nhanh có thể bạn sẽ phải làm thao tác này nhiều lần). Sau đó bạn sẽ thấy các tùy chọn “Advanced Boot Options” trên màn hình, trong trường hợp này bạn chọn Safe Mode và ấn Enter.


8. Màn hình Loading Windows Files hiện ra, bạn chỉ cần chờ trong vài phút


9. Sau đó máy tính sẽ đăng nhập vào chế độ Safe Mode và trên màn hình hiển thị một thông báo từ Windows Help and Support, bạn có thể đọc qua hoặc đóng cửa sổ đó lại.


10. Tiếp theo bạn tiến hành công việc sao lưu như các bước trên, tuy nhiên có sự khác biệt về hiển thị bởi trong chế độ Safe Mode, card màn hình sẽ không được load.


11. Việc phục hồi Registry trong chế độ Safe Mode vẫn sẽ có thông báo lỗi như bình thường, nhưng bạn không cần lo lắng vì Registry sẽ được khôi phục hoàn toàn mà không có vấn đề nào cả.


12. Quá trình sao lưu Registry đối với Windows XP và Vista cũng tiến hành tương tự theo cách trên.



13. Bạn cũng có thể sử dụng phần mềm dọn dẹp Registry như CCleaner để cải thiện hiệu năng của hệ thống và những vấn đề khác cho công việc của mình bởi nó cung cấp nhiều tùy chọn sao lưu Registry trước khi xóa các giá trị trong đó.



Registry là một phần rất quan trọng của hệ thống, trước khi chỉnh sửa bất kỳ thông số nào trong đó bạn hãy xác định thật rõ ràng những việc mình sẽ làm. Nếu bạn chỉ mới sử dụng máy tính và muốn khám phá thêm thì bài viết trên sẽ rất hữu ích đối với bạn. Chúc các bạn thành công!
(theo Quangtrimang)