12 thg 2, 2011

3 cách đơn giản để vô hiệu hóa cổng USB

Trong bài hướng dẫn sau, chúng tôi sẽ giới thiệu một số bước cơ bản để vô hiệu hóa chức năng của cổng USB trong hệ điều hành Windows. Chúng ta có thể hình dung rằng cổng USB giống như những cảnh cửa, và người khác có thể truy cập vào hệ thống của bạn bất cứ lúc nào qua con đường này.

1. Sử dụng BIOS:

Đây là cách đơn giản và dễ thực hiện nhất. Khi khởi động máy tính, các bạn nhấn Delete, F2, F8... để truy cập BIOS. Tại đây, hãy tìm đến mục Advanced Settings hoặc Onboard Devices (tùy từng loại mainboard khác nhau mà phím tắt truy cập và thứ tự sắp xếp các menu cũng khác nhau):


Trong phần USB Configuration, chuyển chế độ Enable thành Disable, sau đó nhấn F10 để lưu thay đổi và khởi động lại hệ thống.

2. Sử dụng Device Manager:

Cách làm này có thể sẽ phù hợp với những người không có nhiều kinh nghiệm trong việc thiết lập BIOS. Trong Windows, các bạn nhấn chuột phải vào My Computer > Device Manager, hoặc Run > devmgmt.msc:


Dưới phần Universal Serial Bus Controller, nhấn chuột phải và chọn chế độ Disable tại tất cả các thiết bị USB.

3. Sử dụng Registry Editor:

Có thể coi đây là cách có tính bảo mật cao nhất, vì không phải ai cũng hiểu biết về Registry của Windows. Tại Start Menu, các bạn chọn Run > regedit, sau đó tìm đến khóa sau:

HKEY_LOCAL_MACHINE\SYSTEM\CurrentControlSet\Services\USBSTOR

Tại cửa sổ bên trái, có khóa Start, kích đúp và thay đổi giá trị 4 (trong phần Hexadecimal). Đóng cửa sổ này lại để áp dụng thay đổi.


Ở chế độ mặc định, giá trị của khóa này là 3 – nghĩa là các thiết bị USB được kích hoạt. Nếu muốn kích hoạt tính năng hoạt động của USB trở lại, chỉ việc thay đổi giá trị này về 3. Chúc các bạn thành công!

(Theo Quangtrimang)

11 thg 2, 2011

Xóa từng Cookies riêng biệt trong Firefox

Cookies là những tập tin nhỏ được lưu lại trong hệ thống máy tính của bạn bởi các website có chức năng đăng nhập. Khi truy cập vào một website bất kỳ, cookie sẽ lưu lại những thông tin này để sử dụng cho những lần tiếp theo, và người dùng sẽ không cần phải nhập lại thông tin tài khoản của họ nữa.

Ngoài ra Cookies còn được dùng cho những mục đích khác như theo dõi hoạt động của người dùng trên web, chủ yếu là những thông tin cá nhân của người dùng trên website đó.

Cookies tuy là một tính năng khá hữu ích đối với người dùng máy tính cá nhân có password khó ghi nhớ, nhưng trong nhiều trường hợp bạn cần phải xóa các Cookies đã lưu để tránh để lộ thông tin của mình.

Hầu hết người dùng máy tính đều phải đối mặt với vấn đề này, thường thì họ sẽ xóa sạch toàn bộ Cookies đã lưu tại trình duyệt, đồng nghĩa với việc toàn bộ các Cookies đã lưu của những website khác cũng sẽ bị xóa hết. Nếu bạn chỉ muốn xóa Cookies của những website được chỉ định thì làm thế nào? Bài viết sau sẽ hướng dẫn bạn giải quyết vấn đề này.

Lưu ý: Phương pháp này chỉ áp dụng đối với Firefox, IE và Chrome không có tính năng này.

1. Trên cửa sổ trình duyệt của Firefox, chọn menu Tools >> Options.

2. Tiếp theo chọn thẻ “Privacy”, kích vào mục “remove individual cookies” như hình bên dưới:


Tại đây bạn sẽ nhìn thấy toàn bộ Cookies đã lưu trong hệ thống của mình.

3. Lựa chọn Cookies muốn xóa và kích vào nút “Remove Cookies” hoặc ấn phím “Delete” trên bàn phím để xóa.



Với cách này những Cookies riêng biệt sẽ được xóa khỏi hệ thống của bạn mà không ảnh hưởng tới những Cookies của website khác. Chúc các bạn thành công!

(theo Quangtrimang)

10 thg 2, 2011

Tổng hợp các shortcut tiện dụng trong Windows 7

Bạn có biết rằng trong hệ điều hành Windows 7 đã có sẵn rất nhiều tiện ích hỗ trợ nhằm khắc phục và cải thiện tình hình hoạt động của hệ thống? Nhưng làm thế nào để tìm kiếm và sử dụng chúng? Trong bài viết sau, chúng tôi sẽ giới thiệu danh sách shortcut của các công cụ này, chúng được chia ra 3 thư mục khác nhau: basic, advanced, và very useful. Nếu bạn là người sử dụng máy tính ở mức cơ bản, hãy dùng các công cụ basic, người dùng nâng cao hơn thì sử dụng thư mục advance, còn với mục very useful – các bạn sẽ tiết kiệm được rất nhiều thời gian trong việc quản lý và giám sát hệ thống.

Gói shortcut tổng hợp này chứa đựng những công cụ để thiết lập cơ bản, bàn phím ảo, trình điều khiển Task Manager, Malicious Software Removal, Computer Management, hiển thị các tính năng ẩn, chỉnh sửa Registry, Console Management, Disk Cleanup, DirextX Diagnostic, Log off, Calculator, Sound Recorder, User Account Control, Wordpad, Notepad... Tất cả những gì bạn cần làm là download tại đây, giải nén ra 1 thư mục hoặc phân vùng bất kỳ trên ổ cứng và sử dụng.

Cách tạo ra những shortcut này như thế nào? Thực ra khá đơn giản và dễ dàng, theo cách đơn thuần, chúng ta nhấn chuột phải tại màn hình Desktop và chọn New > Shortcut, đặt tên và chỉ đường dẫn chính xác đến file thực thi gốc, hầu hết các tiện ích của chúng ta đều nằm trong thư mục hệ thống System32 của Windows. Cụ thể như sau:

1. Công cụ Basic:

Calculator:

File nguồn: calc.exe

Thư mục gốc: C:\Windows\System32\calc.exe

Character Map:


File nguồn: charmap.exe

Thư mục gốc: C:\Windows\System32\charmap.exe

Control Panel:

File nguồn: control.exe

Thư mục gốc: C:\Windows\System32\control.exe

Magnifying Utility:

File nguồn: Magnify.exe

Thư mục gốc: C:\Windows\System32\Magnify.exe

Sound Recorder:

File nguồn: SoundRecorder.exe

Thư mục gốc: C:\Windows\System32\SoundRecorder.exe

Command Prompt Utility:

File nguồn: cmd.exe

Thư mục gốc: C:\Windows\System32\cmd.exe

System Hardware Properties:

File nguồn: SystemPropertiesHardware.exe

Thư mục gốc: C:\Windows\System32\SystemPropertiesHardware.exe

System Performance Properties:

File nguồn: SystemPropertiesPerformance.exe

Thư mục gốc: C:\Windows\System32\SystemPropertiesPerformance.exe

Ease of Access Center:

File nguồn: Utilman.exe

Thư mục gốc: C:\Windows\System32\Utilman.exe

User Account Control Settings:

File nguồn: UserAccountControlSettings.exe

Thư mục gốc: C:\Windows\System32\UserAccountControlSettings.exe

Upgrade Results:

File nguồn: WindowsAnytimeUpgradeResults.exe

Thư mục gốc: C:\Windows\System32\WindowsAnytimeUpgradeResults.exe

Version Info:

File nguồn: winver.exe

Thư mục gốc: C:\Windows\System32\winver.exe

Wordpad:

File nguồn: write.exe

Thư mục gốc: C:\Windows\System32\write.exe

Notepad:

File nguồn: notepad.exe

Thư mục gốc: C:\Windows\System32\notepad.exe

2. Công cụ Advanced:

Computer Management:

File nguồn: CompMgmtLauncher.exe

Thư mục gốc: C:\Windows\System32\CompMgmtLauncher.exe

Features On/Off Tool:

File nguồn: OptionalFeatures.exe

Thư mục gốc: C:\Windows\System32\OptionalFeatures.exe

Registry Editor:

File nguồn: regedt32.exe

Thư mục gốc: C:\Windows\System32\regedt32.exe

Management Console:

File nguồn: mmc.exe

Thư mục gốc: C:\Windows\System32\mmc.exe

3. Công cụ Highly Useful:

Disk CleanUp Tool:

File nguồn: cleanmgr.exe

Thư mục gốc: C:\Windows\System32\cleanmgr.exe

Display Settings:

File nguồn: DpiScaling.exe

Thư mục gốc: C:\Windows\System32\DpiScaling.exe

Directx Diagonastic Tool:

File nguồn: dxdiag.exe

Thư mục gốc: C:\Windows\System32\dxdiag.exe

Logoff:

File nguồn: logoff.exe

Thư mục gốc: C:\Windows\System32\logoff.exe

Malicious Software Removal Tool:

File nguồn: MRT.exe

Thư mục gốc: C:\Windows\System32\MRT.exe

System Configuration Tool:

File nguồn: msconfig.exe

Thư mục gốc: C:\Windows\System32\msconfig.exe

On Screen Keyboard:

File nguồn: osk.exe

Thư mục gốc: C:\Windows\System32\osk.exe

Create Sticky Notes:

File nguồn: StikyNot.exe

Thư mục gốc: C:\Windows\System32\StikyNot.exe

Task Manager:

File nguồn: taskmgr.exe

Thư mục gốc: C:\Windows\System32\taskmgr.exe

Chúc các bạn thành công!
T.Anh (nguồn Tech Mynd)

9 thg 2, 2011

Top 5 virus nguy hiểm nhất trong vòng 5 năm qua

Virus – một trong những hiểm họa thường xuyên gặp phải nhất đối với người sử dụng máy tính, có thể chúng ta vẫn đang sống và làm việc hàng ngày với chúng mà không hề biết. Đối với những chuyên gia kỹ thuật và bảo mật thì chúng rất dễ nhận biết và phòng tránh, nhưng phần lớn người dùng còn lại thường khó nhận biết được đâu là virus, và đâu là chương trình thực sự của máy tính. Thực chất, virus là những phần mềm, nhưng được tạo ra với mục đích phá hoại sự cân bằng và nền tảng bảo mật trong bất kỳ hê thống máy tính nào, chúng thường gây ra các hiện tượng bất thường như tăng hiệu suất hoạt động của CPU lên mức 100%, tự lây lan, nhân bản và sao chép vào các thư mục và phân vùng ổ đĩa... Và kể từ khi bắt đầu xuất hiện, chúng đã gây ra nhiều thiệt hại to lớn, tiêu tốn nhiều tiền của và công sức của mọi người trong việc tiêu diệt và khắc phục hậu quả để lại. Và dưới đây là danh sách 5 loại virus nguy hiểm nhất được thống kê trong vòng 5 năm qua.

1. Alureon (năm 2010):

Hãy bắt đầu với “danh hiệu” virus của năm 2010 – Alureon, vô cùng tinh vi và xảo quyệt trong việc đánh cắp tên tài đăng nhập, mật khẩu và dữ liệu trong thẻ tín dụng của người dùng bằng việc chặn các luồng dữ liệu qua hệ thống mạng. Bên cạnh đó, chúng còn ảnh hưởng trực tiếp đến hệ điều hành Windows của Microsoft bằng việc tạo ra màn hình xanh - BSoD (Blue Screen of Death).


2. Daprosy Worm (năm 2009):

Loại sâu này được phát hiện vào năm 2009, và được hãng bảo mật Symantec đặt tên là Daprosy Worm. Đây là 1 loại mã độc chuyên lây lan qua mô hình mạng Lan, phát tán thư rác qua email và các thiết bị lưu trữ USB. Thông thường file gốc của chúng có dạng read1st.exe, sau đó tiếp tục lây lan, nhân bản và đổi tên theo các thư mục lưu trữ. Triệu chứng dễ nhận biết nhất là sự xuất hiện của những file Classified.exe hoặc Do not open – secrets!.exe trong thư mục đi kèm. Chúng “nổi tiếng” bởi khả năng làm tê liệt hệ thống, phá vỡ sự ổn định của các chương trình hoạt động trong hệ điều hành và liên tục gây ra nhiều lỗi khác.


3. Conficker (năm 2008):

Hay còn biết đến với các tên khác như Downup, Downadup, Kido, mục tiêu tấn công của chúng là hệ điều hành Microsoft Windows. Bắt đầu hoành hành mạnh mẽ và bị phát hiện trong năm 2008, quá trình tấn công của chúng bao gồm 2 công đoạn chính: trước tiên là lỗ hổng bảo mật MS08-067 trong Server Service nhằm cho phép thực thi các câu lệnh từ xa, bước này cho phép tin tặc chạy những đoạn mã nhị phân trên máy tính của nạn nhân mà không cần phải xác nhận tài khoản, bên cạnh đó lại có toàn quyền điều khiển hệ thống. Tiếp theo, sâu Conficker sử dụng những máy tính này để phá vỡ mật khẩu tài khoản admin trong hệ thống mạng local, qua đó dễ dàng lây lan đến những máy tính tiếp theo. Các bạn có thể hình dung được mức độ tàn phá khủng khiếp của chúng khi có đến hàng triệu máy tính của các nhân, doanh nghiệp và chính phủ bị ảnh hưởng chỉ trong năm 2008 trên khắp 200 quốc gia toàn thế giới, tổng thiệt hại ước tính lúc đó khoảng 9,1 tỷ USD, chủ yếu là khu vực Châu Á, Nam Mỹ và Châu Âu. Sau khi “đánh chén” no nê các nạn nhân, bạn hãy tưởng tượng rằng từ 1 con sâu bình thường, chúng đã “tiến hóa” thành Anaconda – một loại quái vật bò sát khổng lồ.

Tưởng chừng như mọi việc đã kết thúc nhưng thực sự không phải, Conficker đã trở lại sau đó 1 thời gian ngắn và nhiều tính năng nguy hiểm hơn rất nhiều:

- Vô hiệu hóa DNS lookups.

- Ngăn chặn tính năng Auto Update.

- “Xóa sổ” các chương trình bảo mật.

- Rà soát, và ngắt hoạt động của những tiến trình có tên của các ứng dụng bảo mật, bản vá, cập nhật an ninh hoặc các tiện ích khác.



4. Storm Worm (năm 2007):

Hay còn được gọi là Small.dam, Trojan.Peacomm, Trojan.Peed, Trojan.Tibs, W32/Zhelatin... Đây có thể coi là ông hoàng của các loại virus trong năm 2007 - Storm Worm, thường được tự đính kèm trong các email với tiêu đề 230 dead as storm batters Europe, và ngay lập tức lây lan vào máy tính của người sử dụng tò mò và mở email đó, sau đó tiếp tục nhân bản và lây lan qua chính những nạn nhân đó.


5. Nyxem (năm 2006):

Còn được biết đến với một số tên gọi khác như: Mywife, Hunchi, I-Worm.Nyxem, Blackmal, Blueworm, Blackworm... Lần đầu tiên xuất hiện trong khoảng tháng 03 năm 2006, Nyxem chủ yếu hoạt động và lây lan qua email sử dụng giao thức SMTP. Loại sâu này có thể tự nhân bản và gửi đi những bức thư điện tử tới các nạn nhân qua tiêu đề, nội dung và file đính kèm khác nhau, đồng thời tự nhân bản và lây lan vào tất cả các phân vùng trên ổ cứng. Phần nguy hiểm nhất của Nyxem là khả năng xóa bỏ các chương trình bảo mật, nếu được cài đặt trên cùng vị trí được chỉ định sẵn trong mã nguồn, hoặc xóa các thành phần trong Registry của Windows, do vậy những ứng dụng diệt virus không tự khởi động cùng hệ thống. Bên cạnh đó, nó còn đi kèm với 1 file GIF được dùng để khiến cho người nhận nghĩ rằng email này đã được Norton Anti-Virus kiểm duyệt và an toàn, nhưng thực thế thì không phải như vậy.



T.Anh (nguồn Quangtrimang)

8 thg 2, 2011

Cách chat nhóm trong Gmail

Bạn có biết chat trong gmail nay đã có tính năng Group Chat - chat theo nhóm - được tích hợp sẵn? Giờ đây, khi chat trên gmail, bạn đã có thể dễ dàng tạo một phiên chat và chat với nhiều người trong cùng một lúc rất nhanh chóng.

Vì vậy, nếu bạn là một người thường phải tổ chức các cuộc họp trong công ty, hay chỉ quan tâm về tính năng rất tiện ích này, hãy đọc bài báo này để biết được cách tạo một phiên chat nhóm trong Gmail.

Để bắt đầu sử dụng chat nhóm trong Gmail, chỉ cần kích vào icon Add People trên cùng của hộp thoại chat. Hình phía dưới hiển thị chat trong Gmail trong cửa sổ pop-out. Người dùng có thể thêm bất kì liên lạc nào với số lượng không hạn chế, giúp bạn linh hoạt trong việc tổ chức một cuộc họp văn bản.


Sau khi bạn đã thêm người muốn chat cùng, họ sẽ được hiển thị trong cửa sổ chat và có thể thấy bất kì message nào bạn gửi đi.


Bên cạnh đó, tính năng này vẫn có thể hoạt động trong cửa sổ Gmail bình thường, như hình phía dưới.



Kết luận

Chat nhóm trong gmail thường không được sử dụng và thường bị dịch vụ email của Google bỏ qua. Nhờ có tính năng này, giờ đây bạn đã có thể chat với nhiều người từ chính một cửa sổ đơn. Đây thực sự là tính năng tiện ích cho bất kì người dùng nào.

(Theo Quangtrimang)