25 thg 12, 2010

Hướng dẫn cách Fake IP máy tính - Tạo IP ảo

Giao thức IP (tiếng Anh: Internet Protocol – Giao thức Liên mạng) là một giao thức hướng dữ liệu được sử dụng bởi các máy chủ nguồn và đích để truyền dữ liệu trong một liên mạng chuyển mạch gói. Dữ liệu trong một liên mạng IP được gửi theo các khối được gọi là các gói (packet hoặc datagram). Cụ thể, IP không cần thiết lập các đường truyền trước khi một máy chủ gửi các gói tin cho một máy khác mà trước đó nó chưa từng liên lạc với. Đó là theo “sách vở”, còn theo mình, IP là một tên của máy tính đó khi kết nối internet, để phân biệt với các máy tính khác.

Hiện nay, CNTT Việt Nam đang phát triển nhưng phải nói chưa lành mạnh cho lắm….thể hiện ở việc một số dịch vụ của nước ngoài cấm các IP Việt Nam.
Vậy, làm sao để mình có thể sử dụng các dịch vụ của các nhà cung cấp này, điều này chính là bạn phải fake IP, tức là thay đổi địa chỉ IP của mình thành IP của một nước nào khác mà các nhà cung cấp dịch vụ này cho phép.
Đầu tiên, bạn Download phần mềm Proxifier này về và Setup bình thường.
Bạn có thể download chương trình tại đây hoặc theo Link download: http://www.proxifier.com/download.htm

(Hiện nay trên internet có rất nhiều cách fake IP nhưng trong bài viết này sẽ hướng dẫn cho các bạn fake IP bằng Sock.)
Setup xong, mở lên bạn sẽ thấy giao diện như sau:



Click vào nút mình khoanh tròn sẽ hiện ra bảng add sock.



Click vào nút add sẽ hiện ra bảng add sock. Bạn chỉ việc copy sock live từ trang check vừa rồi vào, click vào SOCKS version 5 và click OK.



Sock bạn lấy ở đây: http://phongdatgl.tk/blog/read.php?139(nhớ kiểm tra còn sử dụng được thì hãy lấy nhé).

Tiếp tục Click OK.

Như vậy là bạn đã Fake IP toàn máy tính rồi đó. Bạn có thể vào trang này để kiểm tra IP: http://www.ip-adress.com/
Hiện nay, Fake IP được sử dụng để làm nhiều việc như: đăng ký Host ở 000webhost.com, nhắn tin miễn phí ở for-ever.us, …

24 thg 12, 2010

Cách đơn giản để hẹn giờ trong Windows

Có khá nhiều các ứng dụng giúp hẹn giờ tắt máy tính, nhưng để có được sự đơn giản và thuận tiện nhất người dùng có thể tận dụng công cụ có sẵn của Windows hoặc tích hợp nó vào Task Manager để sử dụng nhanh hơn.

Đầu tiên có thể dùng cửa sổ Run trong Windows để hẹn giờ tắt máy. Với cách này không cần phải cài đặt một công cụ nào khác. Chỉ cần vào Start > Run (hoặc nhấn tổ hợp phím Windows + R). Sau đó gõ vào shutdown -s -t [thời gian] (trong đó, [thời gian] tính bằng giây).

Gõ lệnh vào cửa sổ Run.


Chẳng hạn, muốn máy tự động tắt sau 10 giờ thì dòng lệnh sẽ là shutdown -s -t 36000. Còn nếu muốn hủy bỏ lệnh tự tắt máy đã thiết đặt thì dùng câu lệnh shutdown -a.

(Thông báo đếm lùi trong Windows XP.)


Thông báo thời gian sẽ tắt máy trong Windows 7.


Thông báo đã hủy lệnh tắt máy trong Windows 7.


Ngoài ra người dùng còn có thể tích hợp tính năng hẹn giờ thực hiện các tác vụ Windows vào Task Manager. Để thực hiện công việc này, cần tải công cụ mang tên TaskmgrPro Shutdown Scheduler tại đây hoặc tại đây. Sau đó, tiến hành cài đặt như các phần mềm thông dụng khác. Sau khi cài đặt, cửa sổ Task Manager sẽ hiện ra kèm theo một thẻ mới có tên Shutdown để thực hiện việc hẹn giờ cho Windows.

Tại thẻ này, chọn hành động mà Windows sẽ phải thực hiện khi đến giờ hẹn tại mục Select Action. Công cụ cung cấp 2 cách tính thời gian hẹn giờ, đó là tính từ thời điểm trở đi một khoảng thời gian nào đó (In… From Now), đến một thời điểm nào đó trong tương lai (At… Localtime). Xong, nhấn Enable Task.
Giao diện TaskmgrPro Shutdown Scheduler khi đang đợi thực hiện tác vụ.


Nếu có tác vụ đang chờ thực hiện mà bạn muốn hủy bỏ thì bạn nhấn vào Disable Task.

(theo 911)

23 thg 12, 2010

Lấy lại mật khẩu tài khoản Windows XP, Vista hoặc 7 sử dụng ổ USB Flash

Vẫn là vấn đề muôn thuở của nhiều người sử dụng Windows: quên mật khẩu truy cập? Máy tính không có ổ CD/DVD? Bạn sẽ làm cách nào để khắc phục điều này? Và trong bài viết sau, Quản Trị Mạng sẽ trình bày những bước cơ bản lấy lại tài khoản sử dụng khi bạn quên mật khẩu trên bất cứ máy tính nào sử dụng hệ điều hành Windows bằng thiết bị USB Flash quen thuộc...

Trước tiên, các bạn cần tải công cụ Offline NT Password & Registry Editor tại đây hoặc đây. Sau đó giải nén file này, chúng ta sẽ có 1 file *.iso duy nhất: cd100627.iso. Tiếp theo, sử dụng 1 phần mềm tạo và lưu trữ ổ ảo như Magic ISO hoặc DAEMON Tools Lite để gán file *.iso đó vào hệ thống:


Copy toàn bộ file bên trong ổ ảo đó vào USB:


Sau đó, sử dụng Command Prompt (Start Menu > Run > cmd và Enter), di chuyển tới ổ USB (ở đây là ổ H) và gõ lệnh sau:

syslinux.exe –ma h:



Sau đó rút USB ra và cắm vào máy tính cần lấy lại tài khoản. Trước tiên chúng ta cần thay đổi thứ tự khởi động của thiết bị boot về chiếc USB, khởi động máy tính và nhấn F2, F8 hoặc Delete để vào truy cập BIOS, chuyển tới thẻ Boot Order, Boot Device Priority hoặc tương đương vậy (tùy thuộc vào các dòng mainboard khác nhau) và thay đổi như sau:


Dưới mục thứ tự thiết bị boot, các bạn thiết lập USB về vị trí đầu tiên, sau đó nhấn F10 để lưu thay đổi và Enter để khởi động lại máy tính:


Khi hệ thống boot từ USB, các bạn sẽ thấy giao diện chính như sau:



Tại vị trí hiện thời của con trỏ, nhấn Enter. Chương trình sẽ dò tìm toàn bộ ổ cứng để tìm ra phân vùng cài đặt Windows. Trong bài thử nghiệm này là 4 phân vùng, các bạn cần để ý kỹ ký tự tương ứng với ổ cài hệ điều hành, sau đó nhấn Enter:



Tuy nhiên cũng không nên quá lo lắng, vì nếu bạn chọn sai phân vùng thì chương trình cũng không hoạt động và quay trở lại màn hình chính. Nếu bạn lựa chọn đúng phân vùng, hệ thống sẽ hiển thị thông tin như sau:

DEBUG path: Windows found as Windows

DEBUG path: system32 found as system32

DEBUG path: config found as config

DEBUG path: found correct case to be: Windows/System/32/config

Và nhấn Enter để kết thúc quá trình này. Còn nếu bạn chọn sai, nhấn Enter và q để quay trở lại màn hình trước



Sau khi chọn đúng phân vùng và nhấn Enter như đã miêu tả ở trên, tới bước này các bạn chọn 1 - Select Password reset [sam system security] và Enter:



Chọn tiếp mục 1 - Edit user data and passwords và Enter:


Tiếp theo, các bạn sẽ thấy dòng RID và Username tương ứng. Phụ thuộc vào những yếu tố nào đơn giản hơn thì chúng ta sẽ làm theo cách đó. Ví dụ, nếu chọn RID, bạn phải thêm 0x vào trước dãy số, ở ví đây là 0x03e8 dành cho RID 03e8. Trong bài thử nghiệm này, chúng ta chọn Username Lep:



Chọn tiếp mục 1 - Clear user password và Next:



Bạn sẽ thấy hệ thống xuất hiện 1 dòng thông báo nhỏ như sau: Password cleared! Có nghĩa là chúng ta đã reset thành công mật khẩu của tài khoản Administrator, bây giờ gõ ! Và nhấn Enter:



Tiếp theo gõ Q để thoát và Enter:


Nhấn tiếp Y để lưu thay đổi vào file hệ thống, sau đó Enter:


Nếu bạn thấy xuất hiện dòng thông báo như sau: ***** EDIT COMPLETE ***** nghĩa là đã thực sự thành công. Gõ N và nhấn Enter:



Còn trong trường hợp chưa đạt được kết quả như ý, hãy gõ Y và thử lại. Sau khi thành công, các bạn hãy rút USB ra khỏi máy tính và nhấn Ctrl + Alt + Delete để khởi động lại hệ thống:


Sau khi khởi động lên, bạn sẽ đăng nhập được vào hệ thống với tài khoản Administrator mà không cần mật khẩu. Như vậy là chúng ta đã hoàn tất quá trình lấy lại mật khẩu và tài khoản quản trị bằng phương pháp đơn giản và thiết bị lưu trữ USB Flash quen thuộc. Chúc các bạn thành công!

(Theo Quangtrimang)

22 thg 12, 2010

Những cách chữa lỗi màn hình xanh

Lỗi màn hình xanh thường có tên gọi là Blue screen of death (BSOD) là một lỗi phổ biến đối với người dùng máy tính trên thế giới. Khi một lỗi BSOD xuất hiện có nghĩa là hệ thống bạn đang xảy ra một lỗi gì đó khá nghiêm trọng và xuất hiện có thể từ rất nhiều nguyên nhân mà bạn khó lòng xác định được chính xác, đặc biệt là những người dùng máy tính “a-ma-tơ”.

>>> Sử dụng bộ gỡ rối WinDBG để khắc phục lỗi màn hình xanh



Đôi khi vấn đề không phải là khá nghiêm trọng, phức tạp như mọi người nghĩ. Nó có thể đơn giản xuất phát từ phần cứng mà bạn vừa thêm vào, hoặc có thể là một virus phá hoại registry, hoặc một trình điều khiển bị hỏng. Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn bạn một vài bước có thể khắc phục sự cố máy tính của bạn bất cứ khi nào gặp lỗi BSOD.

Khởi động trong chế độ Safe Mode

Điều đầu tiên cần làm là khi nhận được lỗi BSOD hãy khởi động lại hệ thống. Trong quá trình khởi động, nhấn phím F8 trước khi màn hình Windows xuất hiện. Điều này sẽ khởi động hệ thống của bạn vào màn hình tùy chọn nâng cao, nơi bạn có thể tùy chọn các chế độ khởi động khác nhau. Bấm vào mũi tên xuống và tìm đến lựa chọn “Safe Mode with Networking” và nhấn Enter. Hoặc nếu bạn tin rằng hệ thống đang làm việc với loại virus có thể hoạt động ngay khi vào Internet thì hãy chọn lựa chọn “Safe Mode” để thay thế.

Lúc này hãy tập trung trên màn hình ngay sau khi bạn nhấn Enter. Màn hình hiển thị sẽ di chuyển qua các trình điều khiển để tải vào bộ nhớ máy tính. Nhiều lần bạn sẽ thấy màn hình tạm dừng trong một thời gian rất dài tại một trong những tập tin .sys trước khi khởi động bị lỗi và trả về một lỗi hiện ra. Hãy lưu ý các tập tin cuối cùng mà nó đã cố gắng tải về mà không thành công. Sau đó hãy sử dụng máy còn dùng được và vào Google gõ nội dung đó để xác định những trình điều khiển bị lỗi và thử cài đặt lại trình điều khiển đó xem thế nào.

Nếu không có vấn đề gì về trình điều khiển, hãy xác định xem có bất kỳ xung đột phần cứng bằng cách vào Control Panel, click vào System và chọn Device Manager. Lướt qua từng loại thiết bị và quét tất cả các thiết bị có biểu tượng màu vàng có nghĩa có một cuộc xung đột giữa các thiết bị. Lúc này hãy mở các trình điều khiển này và bạn sẽ thấy một hộp thông báo cho thấy nơi các cuộc xung đột diễn ra. Nếu không thể tìm thấy các xung đột thiết bị, hãy chuyển sang bước tiếp theo là quét hệ thống.

Chạy phần mềm quét Spyware, Adware, Virus & Registry

Khi hệ thống đang ở chế độ Safe Mode, hãy sử dụng một phần mềm có chức năng quét Spyware, Adware, Virus hay Registry. Đây là thời điểm tốt nhất để chạy các ứng dụng này vì các virus hầu hết bị vô hiệu hóa ở chế độ này. Bạn có thể sử dụng phần mềm miễn phí như Malwarebytes, tải về tại đây, hoặc có thể chạy bất kỳ phần mềm quét virus có trên máy tính.

Một tiện ích sáng giá để kiểm tra các vấn đề lỗi Registry đó là sử dụng phần mềm có tên Little Registry Cleaner được cung cấp miễn phí tại đây.

Những biện pháp cuối cùng

- Nếu vẫn chưa tìm thấy các vấn đề gây ra lỗi BSOD, bạn hãy chuyển sang cách kiểm tra khác bằng cách khởi động lại hệ thống và nhấn phím F8 để hiện tùy chọn khởi động nâng cao. Lúc này thay vì vào chế độ Safe Mode thì bạn chọn chế độ “Last Known Good Configuration”. Lựa chọn này sẽ khởi động lại hệ thống của bạn bằng cách sử dụng cấu hình cuối cùng mà lúc khởi động thành công lúc trước đã diễn ra. Nhiều lần có khi lựa chọn này lại thu lại thành công.

- Nếu vẫn chưa được, hãy khởi động lại một lần nữa và nhấn F8 và thử chọn chế độ “Enable Boot Logging”. Đây là lựa chọn cho phép khởi động và log vào từng chi tiết nhỏ của một tập tin có tên “ntbtlog.txt” có trong thư mục gốc của Windows, thường là C:/Windows. Trong danh sách này hãy xác định chính xác danh sách những thứ hệ thống tải khi khởi động. Nếu xác định được bất cứ thứ gì mà bạn không muốn tải, hãy thử cài đặt và xem nó có thể chữa được vấn đề hay không.

- Cuối cùng nhưng không kém đó là bạn tiến hành khôi phục lại trước khi xảy ra lỗi (dĩ nhên phải kích hoạt chế độ khôi phục). Để thực hiện khôi phục lại hệ thống, bạn hãy vào Control Panel, System and Security, Backup and Restore và chọn “Recover System Settings for your Computer”. Tại đây hãy tìm đến thời điểm gần nhất, đây sẽ là lựa chọn sáng giá vì hầu hết nó đều giải quyết được lỗi BSOD.

Ngoài ra, bạn cũng nên kiểm tra đĩa cứng của bạn còn hoạt động được không, để làm điều này bạn cần sử dụng một tiện ích kiểm tra đĩa cứng.
(Theo quangtrimang)

21 thg 12, 2010

HLP Free PC Cleaner - Chuong trình xóa files tạm, rác nhỏ gọn



HLP Free PC Cleaner - Chuong trình xóa files tạm, rác nhỏ gọnHLP Free PC Cleaner tìm kiếm và xóa tất cả các files thừa, tạm được sinh ra trong quá trình sử dụng máy, cài đặt tháo gỡ phần mềm. Nó được định sẵn 20 loại files có thể xóa, và bạn cũng có thể mở rộng phạm vi bằng việc thêm những kiểu đuôi của riêng mình. HLP Free PC Cleaner xóa sạch lịch sử của người truy cập trực tuyến, những files tạm thời của internet.

HLP Free PC Cleaner nhỏ gọn giao diện đơn giản dễ dàng sử dụng.
Bạn tải về tại đây

10 phím tắt Gmail hữu ích nhất


Nếu bạn là người hay dùng bàn phím, những phím tắt trên Gmail dưới đây chắn chắn sẽ rất hữu ích.

Gmail có hàng trăm phím tắt nhưng 10 phím tắt dưới đây có thể cơ bản đáp ứng những công việc thông thường trên ứng dụng này.

Để sử dụng phím tắt trên Gmail, bạn cần kích chuột vào mục Settings, sau đó bấm chuột vào lựa chọn "Keyboard Shortcuts On".

Danh sách các phím tắt hữu dụng nhất trên Gmail:

Phím tắt C: soạn email mới. Bấm phím Shift + C sẽ mở cửa sổ riêng để soạn email mới.

Phím Tab + Enter: Gửi email đang soạn.

Phím J: chuyển đến email cũ hơn. Còn nhấn phím K sẽ chuyển đến email mới hơn. Bạn có thể nhấn Enter để mở email đó.

Phím !: Đánh dấu email đó là thư rác (spam) đồng thời chuyển nó ra khỏi hộp thư.

Phím G: sau đó nhấn phím I: mở Inbox.

Phím G sau đó nhấn phím A: Chuyển đến All Mail, hiển thị tất cả bạn đã gửi hoặc nhận (trừ những email đã bị xóa hoặc bị đánh dấu là thư rác).

Phím G sau đó nhấn phím C: Mở danh sách liên lạc (contacts list).

Phím G sau đó nhấn phím T: Mở các email đã gửi.

Phím /: Chuyển con trỏ đến ô tìm kiếm (search texb box).

Phím #: Gửi email đang chọn đến thùng rác (trash).

(Theo Quantrimang)