30 thg 12, 2010

Tăng tốc độ khởi động máy tính với Soluto Beta

Đôi khi tốc độ khởi động của máy tính không đáp ứng được sự kỳ vọng của bạn, và giải pháp duy nhất vẫn là sử dụng công cụ hỗ trợ tăng tốc độ cho hệ thống. Trong bài viết sau, chúng tôi sẽ giới thiệu với các bạn ứng dụng Soluto – chương trình phân tích và giảm thời gian khởi động của máy tính đến mức tối đa.

Trước tiên, các bạn cần tải phần mềm về máy tại đây.

Quá trình cài đặt hết sức đơn giản, các bạn chỉ cần Next > Next...:



Trong quá trình này, Soluto sẽ tự động tạo ra 1 điểm mốc sao lưu tình trạng của hệ thống, đề phòng trường hợp rủi ro có thể xảy ra:



Sau đó, khởi động lại máy tính:


Khi khởi động, hãy chờ tất cả các ứng dụng được tải hết. Soluto sẽ xuất hiện ở phía dưới góc trái màn hình như bên dưới, trông giống như đang lật 1 trang sách vậy. Nếu không muốn Soluto hoạt động, hãy nhấn nút X:



Trong quá trình hoạt động, Solute sẽ luôn tìm kiếm những ứng dụng mới được cài đặt, bởi vì chương trình sẽ lưu giữ thông tin về những sự kiện giống nhau mà Windows System Restore thực hiện. Cũng tương tự như vậy với những chương trình đã xóa hoặc mới cài đặt:



Như trong bài thử nghiệm dưới đây, toàn bộ hệ thống máy tính khởi động mất 3 phút 41 giây, với tổng cộng 78 ứng dụng được cài đặt. Đồng thời, Soluto cũng sẽ xác định chính xác khoảng thời gian cần thiết để 1 chương trình khởi động và ở bên cạnh là tên của ứng dụng đó. Theo hình dưới đây, dòng hiển thị màu xanh tượng trưng cho chương trình No Brainer, dòng màu da cam là Potentially Removed – có thể được xóa bỏ, cuối cùng là Gray – những chương trình không thể tác động hoặc can thiệp (có liên quan đến file hệ thống):



Đến bước này, nếu các bạn muốn cải thiện tốc độ khởi động của hệ thống, hãy bắt đầu với phần ứng dụng No-Brainer, lựa chọn những chương trình không cần thiết khi máy tính khởi động. Soluto cung cấp những thông tin chi tiết và cụ thể đối với từng thành phần, và giải thích tại sao không cần phải khởi động cùng hệ thống, thay vào việc phải sử dụng MSCONFIG và tìm kiếm theo cách thủ công.

Như ví dụ tại đây, Dropbox hoặc Adobe Reader là những chương trình có thể tạm dừng – Paused, hoặc lùi thời điểm này lại – Delay:



Sau đó, Soluto sẽ tạo bảng đánh giá chi tiết - Software Summary dành cho từng chương trình



Còn nếu bạn không chắc về những gì sẽ được áp dụng, hãy di chuột qua biểu tượng của chương trình đó:



Sau khi áp dụng những thay đổi bằng Soluto, thời gian khởi động của hệ thống đã được cải thiện đáng kể:



Nếu muốn xem lại những thao tác đã được thực hiện, hãy nhấn nút History – biểu đồ sẽ liệt kê chi tiết thời gian khởi động của hệ thống vào những ngày nhất định:




Với những tính năng khá cơ bản và hiệu quả như trên, cùng với giao diện đơn giản và dễ sử dụng, Soluto chính xác là những gì cần thiết nếu máy tính của bạn khởi động quá lâu. Chúc các bạn thành công!

(theo Quangtrimang)

28 thg 12, 2010

Bài viết giới thiệu đến bạn một số công cụ sử dụng trong mạng Wi-Fi: công cụ tìm kiếm và bảo mật chuyển vùng (roaming security)...

Bảo mật Wi-Fi trải qua một chặng đường dài từ lúc bộ định tuyến không dây (wireless router) không hỗ trợ mã hóa hay hỗ trợ không đầy đủ, và đôi khi người dùng bỏ qua thao tác thay đổi mật khẩu mặc định cho việc truy cập vào cổng thông tin này.



Vấn đề ở trên là do các sản phẩm được thiết kế khá nghèo nàn, hãng sản xuất không quan tâm đến công nghệ bảo mật then chốt, và một phần cũng do sự thiếu hiểu biết của người dùng dẫn đến việc phát tán thông tin lên web, e-mail thông qua tầm phủ sóng vô tuyến vốn mạnh mẽ.

Trải qua một quá trình phát triển, hầu hết các router Wi-Fi thế hệ mới nhất (802.11n) đều yêu cầu nhập tên và mật khẩu truy cập trong quá trình cài đặt, mã hóa WPA2 hiện khá an toàn, hacker khó bẻ khóa hơn.

Tuy nhiên, vấn đề bảo mật không dây luôn "nóng" vì người dùng thường kết nối thông qua các điểm truy cập công cộng, đôi khi ngoài máy tính, người dùng còn sử dụng các thiết bị khác để kết nối, chẳng hạn điện thoại, máy tính bảng...

Thông thường, WPA2 sử dụng mã hóa 128bit hay cao hơn. Nhưng không phải tất cả người dùng đều sử dụng chế độ mã hóa này, đây chính là lớp mã hóa cơ bản nhất của bảo mật mạng không dây. Lỗ hỏng này luôn ở máy tính, đặc biệt khi chuyển vùng (roaming) từ nhà, các mối đe dọa tấn công kỹ thuật mạng xã hội bằng tin tặc (hijacking) hay dò tim (sniffing) qua kết nối không dây.

Các công cụ bảo mật cơ bản

Gõ cụm từ "wireless tools" vào thanh công cụ tìm kiếm, bạn sẽ nhận được rất nhiều kết quả trả về, từ các công cụ tấn công cho đến bẻ khóa máy người dùng kết nối qua mạng Wi-Fi. Đây là những nhu cầu có thật cho dù để trở thành tin tặc (black hat) hay nắm rõ thông tin để dập tắt các nguy cơ tiềm ẩn. Tuy vậy, nhìn chung đây chỉ là tiện ích cơ bản dành cho máy tính xách tay để quan sát các điểm truy cập xung quanh bạn. Sau đây là các tiện ích Wi-Fi, bạn có thể tải về miễn phí.

InSSIDer

InSSIDer là tiện ích khá tốt của hãng MetaGeek (tải về miễn phí tại đây), chủ yếu được sử dụng để khắc phục sự cố về tín hiệu không dây, nhiễu từ phía các điểm truy cập khác. Tuy nhiên, công cụ này cũng sẽ thông báo đến tất cả các thiết bị Wi-Fi đang sử dụng các SSID trong khu vực. Từ công cụ này, bạn có thể "thấy" cường độ tín hiệu (thể hiện bằng số - càng nhỏ càng tốt), độ tin cậy và xem các điểm truy cập có sử dụng mã hóa hay không. Công cụ này chạy trên hệ điều hành (HĐH) Windows. Bạn có thể gặp rắc rối nếu không có bất kỳ công cụ nào để phân biệt đâu là "kẻ xấu", "người tốt". Liệu có nên kết nối đến điểm truy cập (Access Point - AP) ở nơi công cộng không? Hãy thử dùng InSSIDer vì là tiện ích được đánh giá khá tốt từ người dùng am hiểu về kỹ thuật cho đến người dùng thông thường.


Sau khi được cài đặt trên máy tính xách tay, chọn lựa thông tin card không dây, InSSIDer sẽ quét và hiển thị các mạng không dây hiện hữu, phân tích thông tin tín hiệu mạng đang kết nối. Phần thông tin hiển thị hữu ích với những số liệu về tín hiệu mạng không dây ở những vị trí khác nhau trong phạm vi phủ sóng. Bạn sẽ biết được đặt máy tại vị trí nào thì thu được tín hiệu mạnh nhất. Do đó, InSSIDer thường dùng để phân tích mạng Wi-Fi, tìm ra nơi sóng mạnh/yếu. Hơn nữa, những thông tin như điểm truy cập nào đó đang sử dụng chế độ bảo mật nào, địa chỉ MAC của bộ định tuyến (router)... cũng hiển thị song song với tín hiệu mạng.

Wi-Fi Inspector

Wi-Fi Inspector là công cụ của Xirrius (tải về miễn phí tại đây). Đây là công cụ có chức năng tương tự InSSIDer nhưng chi tiết hơn. Một tính năng hữu ích là có thể vẽ biểu đồ hướng và khoảng cách của các điểm truy cập. Công cụ này hoàn tất công việc nhanh hơn tiếng "bíp" của dụng cụ dò và đo bức xạ Geiger. Đây có thể là một công cụ hữu ích trong việc xác định điểm truy cập lừa đảo.



Wi-Fi Inspector cũng là công cụ tuyệt vời trong việc khắc phục sự cố kết nối. Ngoài ra, công cụ này cũng giúp đánh giá tốc độ kết nối và chất lượng dịch vụ của các điểm truy cập nội bộ. Wi-Fi Inspector có thể sử dụng trong quản lý môi trường sóng vô tuyến nội bộ.

Công cụ bảo vệ chuyển vùng

Một bước tiến xa hơn nữa là các công cụ được thiết kế để quản lý bảo mật ở nơi công cộng, những rủi ro hay gặp nhất khi truy cập Wi-Fi công cộng. Một điều lạ là đa số người dùng bỏ qua nguy cơ này và không sử dụng thường xuyên tính năng hữu ích của công cụ.

WeFi (tải về tại đây) là công cụ định hướng cộng đồng để định vị miễn phí và là “bạn đồng hành” với các điểm truy cập không dây phát triển trên nhiều nền tảng khác nhau như Windows, Mac, Android, Symbian và Windows Mobile. Tính năng bảo mật đầu tiên cho phép người dùng truy cập vào thư mục bản đồ miễn phí để tìm các điểm truy cập đáng tin cậy tại khu vực đó, xem thông tin về giá dịch vụ Wi-Fi để có thể chọn dịch vụ có giá thấp.

Trình quản lý kết nối của WeFi cho phép tùy biến dễ dàng để thiết lập máy tính xách tay kết nối đến điểm truy cập mong muốn ở nhiều vị trí khác nhau, bất kể ở nhà hay nơi công cộng. Tiện ích này cho phép đăng nhập tự động vào trang web quản lý của một số điểm truy cập đã biết. Tuy nhiên, việc đăng nhập tự động bao giờ cũng tiềm ẩn nhiều nguy cơ, nhất là ở nơi công cộng. Ngoài ra, bạn có thể đăng nhập vào trang WeFi thông qua tài khoản Facebook. WeFi Basic là phiên bản miễn phí có thể đáp ứng đầy đủ nhu cầu của hầu hết người dùng. Ngoài ra, nếu có nhu cầu cao hơn, bạn có thể mua phiên bản WeFi Premium.

Easy WiFi (tải về tại đây) cung cấp một số tính năng tương tự WeFi, bao gồm chế độ tự động đăng nhập vào các cổng thông tin (captive portals) và dữ liệu mã hóa nhạy cảm chuyển đến/đi từ các máy chủ Easy WiFi. Phần mềm miễn phí này cho phép chống evil twin (tạo trang web giả) bằng cách chứng thực chứng nhận bảo mật trên điểm truy cập Wi-Fi. Nếu chứng thực trên điểm truy cập Wi-Fi thất bại, ứng dụng sẽ khóa kết nối.Tính năng bảo mật này khá hữu ích cho lớp phòng thủ. Ngoài hỗ trợ cho HĐH Windows, Mac, Easy WiFi còn có phiên bản dành cho điện thoại di động dùng HĐH Android, iPhone/iPad, Nokia S60, HĐH Windows Mobile dùng trên các thiết bị di động.
Avanquest Connection Manager (tải về tại đây) là phần mềm miễn phí hữu ích cho người dùng doanh nghiệp và gia đình. Về nguyên tắc, đây là công cụ quản lý kết nối trong văn phòng (máy in, ánh xạ ổ đĩa, e-mail), tại nhà (thiết lập truy cập Wi-Fi) và đôi khi có cả thiết lập chuyển vùng (roaming), nhưng khả năng quản lý các thiết lập bảo mật VPN và di chuyển giữa các tên miền còn khá sơ sài.

Xác thực không dây

Người dùng Wi-Fi truy cập qua VPN sẽ nhận được mã hóa miễn phí, bất kể AP hỗ trợ trình mã hóa Wi-Fi nào. Bên cạnh đó, người dùng cũng có thể truy cập vào máy chủ xác thực RADIUS, trong đó sẽ kiểm tra bằng loạt giao thức mạnh hơn mã truy cập vào AP thông thường.

Các chuyên gia cho rằng, không lâu nữa dịch vụ xác thực SecureMyWiFi của Witopia sẽ sẵn sàng, hiện tại công ty này đang tập trung vào dịch vụ di động thay vì VPN. Điều này có nghĩa là RADIUS sẽ phổ biến hơn, kể cả những router Wi-Fi gia đình.

Bạn có thể tải cả bộn 5 tiện ích trên tại đây

¼ mạng không dùng bảo mật

Người dùng kết nối đến bất kỳ nơi nào có thể, không quan tâm đến an toàn dữ liệu cá nhân. Đó là một thực tế cần sớm khắc phục.

Từ khi bảo mật mạng Wi-Fi được coi là vấn đề quan trọng, trong một khảo sát gần đây tại Anh có đến ¼ AP "thả cửa". Tệ hơn nữa, phần lớn người dùng rất sung sướng khi được "xài chùa" tại một số điểm truy cập tại trung tâm thành phố, không yêu cầu bất cứ điều gì, "cửa mở tự do" dẫn đến nguy cơ đánh cắp dữ liệu rất lớn. Tại London, theo khảo sát có đến 4.746/ 4.908 người không thiết lập mã hóa cho AP của họ, ở Birmingham có 910/ 3.753, còn Manchester là 870/ 2.894.

Hành vi "vô tư" của người dùng tại nơi công cộng có lẽ là vấn đề đáng lo ngại nhất, nhiều người dùng sẵn sàng kết nối để kiểm tra điểm truy cập đang được thiết lập ở trạng thái "mở". Một hacker mũ trắng cho rằng mọi người hay nghĩ tội phạm mạng phải sử dụng các kỹ thuật tinh vi để đăng nhập vào mạng. Tuy nhiên, để làm được điều này, hacker chỉ cần có một máy tính xách tay và phần mềm được phổ biến rộng rãi trên mạng.

Giải pháp đề nghị cho những người dùng hay kết nối đến các điểm truy cập công cộng là nên sử dụng mạng mở thông qua kết nối VPN. VPN cung cấp kênh mã hóa giúp khắc phục tình trạng an ninh kém của các điểm truy cập. Ngoài ra, còn rất nhiều tiện ích bảo vệ máy tính nơi công cộng, ngay bây giờ bạn có thể chọn cho mình một công cụ bảo mật mạng Wi-Fi miễn phí riêng để đảm bảo dữ liệu của bạn an toàn.

(theo quangtrimang)

25 thg 12, 2010

Hướng dẫn cách Fake IP máy tính - Tạo IP ảo

Giao thức IP (tiếng Anh: Internet Protocol – Giao thức Liên mạng) là một giao thức hướng dữ liệu được sử dụng bởi các máy chủ nguồn và đích để truyền dữ liệu trong một liên mạng chuyển mạch gói. Dữ liệu trong một liên mạng IP được gửi theo các khối được gọi là các gói (packet hoặc datagram). Cụ thể, IP không cần thiết lập các đường truyền trước khi một máy chủ gửi các gói tin cho một máy khác mà trước đó nó chưa từng liên lạc với. Đó là theo “sách vở”, còn theo mình, IP là một tên của máy tính đó khi kết nối internet, để phân biệt với các máy tính khác.

Hiện nay, CNTT Việt Nam đang phát triển nhưng phải nói chưa lành mạnh cho lắm….thể hiện ở việc một số dịch vụ của nước ngoài cấm các IP Việt Nam.
Vậy, làm sao để mình có thể sử dụng các dịch vụ của các nhà cung cấp này, điều này chính là bạn phải fake IP, tức là thay đổi địa chỉ IP của mình thành IP của một nước nào khác mà các nhà cung cấp dịch vụ này cho phép.
Đầu tiên, bạn Download phần mềm Proxifier này về và Setup bình thường.
Bạn có thể download chương trình tại đây hoặc theo Link download: http://www.proxifier.com/download.htm

(Hiện nay trên internet có rất nhiều cách fake IP nhưng trong bài viết này sẽ hướng dẫn cho các bạn fake IP bằng Sock.)
Setup xong, mở lên bạn sẽ thấy giao diện như sau:



Click vào nút mình khoanh tròn sẽ hiện ra bảng add sock.



Click vào nút add sẽ hiện ra bảng add sock. Bạn chỉ việc copy sock live từ trang check vừa rồi vào, click vào SOCKS version 5 và click OK.



Sock bạn lấy ở đây: http://phongdatgl.tk/blog/read.php?139(nhớ kiểm tra còn sử dụng được thì hãy lấy nhé).

Tiếp tục Click OK.

Như vậy là bạn đã Fake IP toàn máy tính rồi đó. Bạn có thể vào trang này để kiểm tra IP: http://www.ip-adress.com/
Hiện nay, Fake IP được sử dụng để làm nhiều việc như: đăng ký Host ở 000webhost.com, nhắn tin miễn phí ở for-ever.us, …

24 thg 12, 2010

Cách đơn giản để hẹn giờ trong Windows

Có khá nhiều các ứng dụng giúp hẹn giờ tắt máy tính, nhưng để có được sự đơn giản và thuận tiện nhất người dùng có thể tận dụng công cụ có sẵn của Windows hoặc tích hợp nó vào Task Manager để sử dụng nhanh hơn.

Đầu tiên có thể dùng cửa sổ Run trong Windows để hẹn giờ tắt máy. Với cách này không cần phải cài đặt một công cụ nào khác. Chỉ cần vào Start > Run (hoặc nhấn tổ hợp phím Windows + R). Sau đó gõ vào shutdown -s -t [thời gian] (trong đó, [thời gian] tính bằng giây).

Gõ lệnh vào cửa sổ Run.


Chẳng hạn, muốn máy tự động tắt sau 10 giờ thì dòng lệnh sẽ là shutdown -s -t 36000. Còn nếu muốn hủy bỏ lệnh tự tắt máy đã thiết đặt thì dùng câu lệnh shutdown -a.

(Thông báo đếm lùi trong Windows XP.)


Thông báo thời gian sẽ tắt máy trong Windows 7.


Thông báo đã hủy lệnh tắt máy trong Windows 7.


Ngoài ra người dùng còn có thể tích hợp tính năng hẹn giờ thực hiện các tác vụ Windows vào Task Manager. Để thực hiện công việc này, cần tải công cụ mang tên TaskmgrPro Shutdown Scheduler tại đây hoặc tại đây. Sau đó, tiến hành cài đặt như các phần mềm thông dụng khác. Sau khi cài đặt, cửa sổ Task Manager sẽ hiện ra kèm theo một thẻ mới có tên Shutdown để thực hiện việc hẹn giờ cho Windows.

Tại thẻ này, chọn hành động mà Windows sẽ phải thực hiện khi đến giờ hẹn tại mục Select Action. Công cụ cung cấp 2 cách tính thời gian hẹn giờ, đó là tính từ thời điểm trở đi một khoảng thời gian nào đó (In… From Now), đến một thời điểm nào đó trong tương lai (At… Localtime). Xong, nhấn Enable Task.
Giao diện TaskmgrPro Shutdown Scheduler khi đang đợi thực hiện tác vụ.


Nếu có tác vụ đang chờ thực hiện mà bạn muốn hủy bỏ thì bạn nhấn vào Disable Task.

(theo 911)

23 thg 12, 2010

Lấy lại mật khẩu tài khoản Windows XP, Vista hoặc 7 sử dụng ổ USB Flash

Vẫn là vấn đề muôn thuở của nhiều người sử dụng Windows: quên mật khẩu truy cập? Máy tính không có ổ CD/DVD? Bạn sẽ làm cách nào để khắc phục điều này? Và trong bài viết sau, Quản Trị Mạng sẽ trình bày những bước cơ bản lấy lại tài khoản sử dụng khi bạn quên mật khẩu trên bất cứ máy tính nào sử dụng hệ điều hành Windows bằng thiết bị USB Flash quen thuộc...

Trước tiên, các bạn cần tải công cụ Offline NT Password & Registry Editor tại đây hoặc đây. Sau đó giải nén file này, chúng ta sẽ có 1 file *.iso duy nhất: cd100627.iso. Tiếp theo, sử dụng 1 phần mềm tạo và lưu trữ ổ ảo như Magic ISO hoặc DAEMON Tools Lite để gán file *.iso đó vào hệ thống:


Copy toàn bộ file bên trong ổ ảo đó vào USB:


Sau đó, sử dụng Command Prompt (Start Menu > Run > cmd và Enter), di chuyển tới ổ USB (ở đây là ổ H) và gõ lệnh sau:

syslinux.exe –ma h:



Sau đó rút USB ra và cắm vào máy tính cần lấy lại tài khoản. Trước tiên chúng ta cần thay đổi thứ tự khởi động của thiết bị boot về chiếc USB, khởi động máy tính và nhấn F2, F8 hoặc Delete để vào truy cập BIOS, chuyển tới thẻ Boot Order, Boot Device Priority hoặc tương đương vậy (tùy thuộc vào các dòng mainboard khác nhau) và thay đổi như sau:


Dưới mục thứ tự thiết bị boot, các bạn thiết lập USB về vị trí đầu tiên, sau đó nhấn F10 để lưu thay đổi và Enter để khởi động lại máy tính:


Khi hệ thống boot từ USB, các bạn sẽ thấy giao diện chính như sau:



Tại vị trí hiện thời của con trỏ, nhấn Enter. Chương trình sẽ dò tìm toàn bộ ổ cứng để tìm ra phân vùng cài đặt Windows. Trong bài thử nghiệm này là 4 phân vùng, các bạn cần để ý kỹ ký tự tương ứng với ổ cài hệ điều hành, sau đó nhấn Enter:



Tuy nhiên cũng không nên quá lo lắng, vì nếu bạn chọn sai phân vùng thì chương trình cũng không hoạt động và quay trở lại màn hình chính. Nếu bạn lựa chọn đúng phân vùng, hệ thống sẽ hiển thị thông tin như sau:

DEBUG path: Windows found as Windows

DEBUG path: system32 found as system32

DEBUG path: config found as config

DEBUG path: found correct case to be: Windows/System/32/config

Và nhấn Enter để kết thúc quá trình này. Còn nếu bạn chọn sai, nhấn Enter và q để quay trở lại màn hình trước



Sau khi chọn đúng phân vùng và nhấn Enter như đã miêu tả ở trên, tới bước này các bạn chọn 1 - Select Password reset [sam system security] và Enter:



Chọn tiếp mục 1 - Edit user data and passwords và Enter:


Tiếp theo, các bạn sẽ thấy dòng RID và Username tương ứng. Phụ thuộc vào những yếu tố nào đơn giản hơn thì chúng ta sẽ làm theo cách đó. Ví dụ, nếu chọn RID, bạn phải thêm 0x vào trước dãy số, ở ví đây là 0x03e8 dành cho RID 03e8. Trong bài thử nghiệm này, chúng ta chọn Username Lep:



Chọn tiếp mục 1 - Clear user password và Next:



Bạn sẽ thấy hệ thống xuất hiện 1 dòng thông báo nhỏ như sau: Password cleared! Có nghĩa là chúng ta đã reset thành công mật khẩu của tài khoản Administrator, bây giờ gõ ! Và nhấn Enter:



Tiếp theo gõ Q để thoát và Enter:


Nhấn tiếp Y để lưu thay đổi vào file hệ thống, sau đó Enter:


Nếu bạn thấy xuất hiện dòng thông báo như sau: ***** EDIT COMPLETE ***** nghĩa là đã thực sự thành công. Gõ N và nhấn Enter:



Còn trong trường hợp chưa đạt được kết quả như ý, hãy gõ Y và thử lại. Sau khi thành công, các bạn hãy rút USB ra khỏi máy tính và nhấn Ctrl + Alt + Delete để khởi động lại hệ thống:


Sau khi khởi động lên, bạn sẽ đăng nhập được vào hệ thống với tài khoản Administrator mà không cần mật khẩu. Như vậy là chúng ta đã hoàn tất quá trình lấy lại mật khẩu và tài khoản quản trị bằng phương pháp đơn giản và thiết bị lưu trữ USB Flash quen thuộc. Chúc các bạn thành công!

(Theo Quangtrimang)

22 thg 12, 2010

Những cách chữa lỗi màn hình xanh

Lỗi màn hình xanh thường có tên gọi là Blue screen of death (BSOD) là một lỗi phổ biến đối với người dùng máy tính trên thế giới. Khi một lỗi BSOD xuất hiện có nghĩa là hệ thống bạn đang xảy ra một lỗi gì đó khá nghiêm trọng và xuất hiện có thể từ rất nhiều nguyên nhân mà bạn khó lòng xác định được chính xác, đặc biệt là những người dùng máy tính “a-ma-tơ”.

>>> Sử dụng bộ gỡ rối WinDBG để khắc phục lỗi màn hình xanh



Đôi khi vấn đề không phải là khá nghiêm trọng, phức tạp như mọi người nghĩ. Nó có thể đơn giản xuất phát từ phần cứng mà bạn vừa thêm vào, hoặc có thể là một virus phá hoại registry, hoặc một trình điều khiển bị hỏng. Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn bạn một vài bước có thể khắc phục sự cố máy tính của bạn bất cứ khi nào gặp lỗi BSOD.

Khởi động trong chế độ Safe Mode

Điều đầu tiên cần làm là khi nhận được lỗi BSOD hãy khởi động lại hệ thống. Trong quá trình khởi động, nhấn phím F8 trước khi màn hình Windows xuất hiện. Điều này sẽ khởi động hệ thống của bạn vào màn hình tùy chọn nâng cao, nơi bạn có thể tùy chọn các chế độ khởi động khác nhau. Bấm vào mũi tên xuống và tìm đến lựa chọn “Safe Mode with Networking” và nhấn Enter. Hoặc nếu bạn tin rằng hệ thống đang làm việc với loại virus có thể hoạt động ngay khi vào Internet thì hãy chọn lựa chọn “Safe Mode” để thay thế.

Lúc này hãy tập trung trên màn hình ngay sau khi bạn nhấn Enter. Màn hình hiển thị sẽ di chuyển qua các trình điều khiển để tải vào bộ nhớ máy tính. Nhiều lần bạn sẽ thấy màn hình tạm dừng trong một thời gian rất dài tại một trong những tập tin .sys trước khi khởi động bị lỗi và trả về một lỗi hiện ra. Hãy lưu ý các tập tin cuối cùng mà nó đã cố gắng tải về mà không thành công. Sau đó hãy sử dụng máy còn dùng được và vào Google gõ nội dung đó để xác định những trình điều khiển bị lỗi và thử cài đặt lại trình điều khiển đó xem thế nào.

Nếu không có vấn đề gì về trình điều khiển, hãy xác định xem có bất kỳ xung đột phần cứng bằng cách vào Control Panel, click vào System và chọn Device Manager. Lướt qua từng loại thiết bị và quét tất cả các thiết bị có biểu tượng màu vàng có nghĩa có một cuộc xung đột giữa các thiết bị. Lúc này hãy mở các trình điều khiển này và bạn sẽ thấy một hộp thông báo cho thấy nơi các cuộc xung đột diễn ra. Nếu không thể tìm thấy các xung đột thiết bị, hãy chuyển sang bước tiếp theo là quét hệ thống.

Chạy phần mềm quét Spyware, Adware, Virus & Registry

Khi hệ thống đang ở chế độ Safe Mode, hãy sử dụng một phần mềm có chức năng quét Spyware, Adware, Virus hay Registry. Đây là thời điểm tốt nhất để chạy các ứng dụng này vì các virus hầu hết bị vô hiệu hóa ở chế độ này. Bạn có thể sử dụng phần mềm miễn phí như Malwarebytes, tải về tại đây, hoặc có thể chạy bất kỳ phần mềm quét virus có trên máy tính.

Một tiện ích sáng giá để kiểm tra các vấn đề lỗi Registry đó là sử dụng phần mềm có tên Little Registry Cleaner được cung cấp miễn phí tại đây.

Những biện pháp cuối cùng

- Nếu vẫn chưa tìm thấy các vấn đề gây ra lỗi BSOD, bạn hãy chuyển sang cách kiểm tra khác bằng cách khởi động lại hệ thống và nhấn phím F8 để hiện tùy chọn khởi động nâng cao. Lúc này thay vì vào chế độ Safe Mode thì bạn chọn chế độ “Last Known Good Configuration”. Lựa chọn này sẽ khởi động lại hệ thống của bạn bằng cách sử dụng cấu hình cuối cùng mà lúc khởi động thành công lúc trước đã diễn ra. Nhiều lần có khi lựa chọn này lại thu lại thành công.

- Nếu vẫn chưa được, hãy khởi động lại một lần nữa và nhấn F8 và thử chọn chế độ “Enable Boot Logging”. Đây là lựa chọn cho phép khởi động và log vào từng chi tiết nhỏ của một tập tin có tên “ntbtlog.txt” có trong thư mục gốc của Windows, thường là C:/Windows. Trong danh sách này hãy xác định chính xác danh sách những thứ hệ thống tải khi khởi động. Nếu xác định được bất cứ thứ gì mà bạn không muốn tải, hãy thử cài đặt và xem nó có thể chữa được vấn đề hay không.

- Cuối cùng nhưng không kém đó là bạn tiến hành khôi phục lại trước khi xảy ra lỗi (dĩ nhên phải kích hoạt chế độ khôi phục). Để thực hiện khôi phục lại hệ thống, bạn hãy vào Control Panel, System and Security, Backup and Restore và chọn “Recover System Settings for your Computer”. Tại đây hãy tìm đến thời điểm gần nhất, đây sẽ là lựa chọn sáng giá vì hầu hết nó đều giải quyết được lỗi BSOD.

Ngoài ra, bạn cũng nên kiểm tra đĩa cứng của bạn còn hoạt động được không, để làm điều này bạn cần sử dụng một tiện ích kiểm tra đĩa cứng.
(Theo quangtrimang)

21 thg 12, 2010

HLP Free PC Cleaner - Chuong trình xóa files tạm, rác nhỏ gọn



HLP Free PC Cleaner - Chuong trình xóa files tạm, rác nhỏ gọnHLP Free PC Cleaner tìm kiếm và xóa tất cả các files thừa, tạm được sinh ra trong quá trình sử dụng máy, cài đặt tháo gỡ phần mềm. Nó được định sẵn 20 loại files có thể xóa, và bạn cũng có thể mở rộng phạm vi bằng việc thêm những kiểu đuôi của riêng mình. HLP Free PC Cleaner xóa sạch lịch sử của người truy cập trực tuyến, những files tạm thời của internet.

HLP Free PC Cleaner nhỏ gọn giao diện đơn giản dễ dàng sử dụng.
Bạn tải về tại đây

10 phím tắt Gmail hữu ích nhất


Nếu bạn là người hay dùng bàn phím, những phím tắt trên Gmail dưới đây chắn chắn sẽ rất hữu ích.

Gmail có hàng trăm phím tắt nhưng 10 phím tắt dưới đây có thể cơ bản đáp ứng những công việc thông thường trên ứng dụng này.

Để sử dụng phím tắt trên Gmail, bạn cần kích chuột vào mục Settings, sau đó bấm chuột vào lựa chọn "Keyboard Shortcuts On".

Danh sách các phím tắt hữu dụng nhất trên Gmail:

Phím tắt C: soạn email mới. Bấm phím Shift + C sẽ mở cửa sổ riêng để soạn email mới.

Phím Tab + Enter: Gửi email đang soạn.

Phím J: chuyển đến email cũ hơn. Còn nhấn phím K sẽ chuyển đến email mới hơn. Bạn có thể nhấn Enter để mở email đó.

Phím !: Đánh dấu email đó là thư rác (spam) đồng thời chuyển nó ra khỏi hộp thư.

Phím G: sau đó nhấn phím I: mở Inbox.

Phím G sau đó nhấn phím A: Chuyển đến All Mail, hiển thị tất cả bạn đã gửi hoặc nhận (trừ những email đã bị xóa hoặc bị đánh dấu là thư rác).

Phím G sau đó nhấn phím C: Mở danh sách liên lạc (contacts list).

Phím G sau đó nhấn phím T: Mở các email đã gửi.

Phím /: Chuyển con trỏ đến ô tìm kiếm (search texb box).

Phím #: Gửi email đang chọn đến thùng rác (trash).

(Theo Quantrimang)

17 thg 12, 2010

Tăng tốc máy tính , Internet với kinh nghiệm bản thân !

Vọc máy tính cũng lâu rồi , dùng đủ thứ phần mềm tăng tốc internet , windows rồi và cuối cùng tui cũng rút ra được 1 chút kinh nghiệm chia sẽ với anh em như sau :

1.Máy phải thật mát (toàn bộ hệ thống luôn ), riêng tui thì tui chơi 2 quạt 15cm (loại quạt thông gió của tủ lạnh , ngoài tiệm điện có bán 80k/ 1cái (rẽ mà), 1 cái đằng trước thổi vào, 1 cái phía sau hút ra ), anh em làm thử mà không thấy mát báo lại cho tui biết !hì hì !
2. lựa chon 1 bộ win thật chuẩn, chạy êm, nhanh. (cái này thấy quan trọng nhất)
3. không nên dùng phần mềm tăng tốc máy tính, internet .
4. chỉ nên chỉnh sửa reg, windows để tăng tốc theo kinh ngiệm bản thân từng người .
5. đóng băng ổ C, lưu data ổ khác .
Và đây là cách làm của tui:
khi cài xong win:
- vào xoá hết các file trong C:\WINDOWS\Temp; C:\WINDOWS\Prefetch;C:\WINDOWS\RegisteredPackages; C:\WINDOWS\Driver Cache; C:\Documents and Settings\"tên user" \Local Settings\Temp;
- kích phải vào My Computer \ properties\hardware\device manager\IDE ATA....\click phải vào từng cái chọn Advanced setting \ tại device type chọn none , transfer mode chọn DMA if available ,làm tương tự đến hết.
sao đó tạo 1 file reg do tui tổng hợp lại như sau ai thấy giống file reg của người khác báo cho tui, tui báo công an bắt vì tội ăn cắp bản quyền, hì hì )
vào notepad tạo 1 file, tên gì cũng được .reg với nội dung:
Windows Registry Editor Version 5.00
[HKEY_LOCAL_MACHINE\SYSTEM\CurrentControlSet\Contro l\Session Manager\Memory Management\PrefetchParameters]
"EnablePrefetcher"=dword:00000005
[HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft\Windows\Curr entVersion\Explorer\AlwaysUnloadDLL]
@="1"
[HKEY_LOCAL_MACHINE\System\CurrentControlSet\Contro l\FileSystem]
"NtfsDisableLastAccessUpdate"=dword:00000001
[HKEY_CURRENT_USER\Control Panel\Desktop]
"AutoEndTasks"="1"
[HKEY_CURRENT_USER\Control Panel\Desktop]
"HungAppTimeout"="200"
[HKEY_CURRENT_USER\Control Panel\Desktop]
"WaitToKillAppTimeOut"="200"
[HKEY_LOCAL_MACHINE\System\CurrentControlSet\Contro l]
"WaitToKillServiceTimeout"="200"
[HKEY_CURRENT_USER\Control Panel\Desktop]
"MenuShowDelay"="0"
Windows Registry Editor Version 5.00
[HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\Curre ntVersion\Explorer\Advanced]
"ServerAdminUI"=dword:00000000
"Hidden"=dword:00000002
"ShowCompColor"=dword:00000001
"HideFileExt"=dword:00000001
"DontPrettyPath"=dword:00000000
"ShowInfoTip"=dword:00000001
"HideIcons"=dword:00000000
"MapNetDrvBtn"=dword:00000000
"WebView"=dword:00000001
"Filter"=dword:00000000
"SuperHidden"=dword:00000000
"SeparateProcess"=dword:00000000
"ListviewAlphaSelect"=dword:00000000
"ListviewShadow"=dword:00000001
"ListviewWatermark"=dword:00000001
"TaskbarAnimations"=dword:00000000
"StartMenuInit"=dword:00000002
"StartButtonBalloonTip"=dword:00000002
"CascadeNetworkConnections"="YES"
"NoNetCrawling"=dword:00000001
"FolderContentsInfoTip"=dword:00000001
"FriendlyTree"=dword:00000001
"WebViewBarricade"=dword:00000000
"DisableThumbnailCache"=dword:00000000
"ShowSuperHidden"=dword:00000000
"ClassicViewState"=dword:00000000
"PersistBrowsers"=dword:00000000
"EnableBallonTips"=dword:00000000
Windows Registry Editor Version 5.00
[HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\Curre ntVersion\Internet Settings]
"MaxConnectionsPerServer"=dword:00000010
"MaxConnectionsPer1_0Server"=dword:0000010
lưu lại, click, click, restar lại máy, hết !
Nếu thấy chạy khá tốt thì ghost lại 1 bản để dành .
Đóng băng ổ C, lâu lâu thấy chiêu nào thật sự hay thì tháo băng ra chỉnh tiếp, thấy hiệu quả thì đóng băng lại, ghi chép lại chiêu đó, trục trặc thì ghost lại ! hì hì
Vài lời với anh em "vọc sĩ" vậy thôi! Có gì sai bỏ qua!

(Sưu tầm)

‘Tuyệt chiêu’ tìm số serial laptop không cần phần mềm

Có khá nhiều phần mềm kiểm tra số serial của laptop, nhưng không cần phần mềm mà vẫn tìm được số serial mới gọi là “tuyệt chiêu”.



Rất đơn giản, đầu tiên bạn vào menu Start > Run (đối với Windows XP), gõ cmd và nhấn Enter; hoặc gõ trực tiếp từ khóa cmd lên khung tìm kiếm (đối với Windows Vista/7) và nhấn Enter.



Trên cửa sổ Command Prompt hiện ra, bạn gõ cú pháp wmic bios get serialnumber rồi nhấn Enter.

Ngay lập tức, số serial của laptop sẽ hiển thị ngay bên dưới mục SerialNumber. Ngoài ra, bạn cũng có thể kiểm tra tên máy bằng cú pháp wmic csproduct get name, và nhấn Enter. Tên máy sẽ hiển thị bên dưới mục Name.



(theo 911)

16 thg 12, 2010

Tổng hợp các công cụ boot dành cho USB

Để tiện cho các bạn mới làm quen với máy tính cũng như giúp các bạn nhanh chóng tìm ra các công cụ boot dành cho usb được post ở gostep.info. Mình sẽ tổng hợp để các bạn dễ phân loại và download.

Như các bạn đã biết, hiện tại usb đang trở thành vật bất ly thân của hầu như tất cả mọi người. Nó có thể làm như một đĩa cứu hộ, như một đĩa cài windows và còn nhiều tiện ích nữa mà usb mang lại cho bạn. Sau đây là một số tiện ích boot dành cho usb các bạn tham khảo.

1. Tạo cùng 1 lúc bộ cài đặt Windows XP, Windows 7 trên USB

Địa chỉ : http://adf.ly/DA0L

2. Mang Hirens Boot 10 vào Menu khởi động Windows 7 chỉ 1 Click

Địa chỉ: http://adf.ly/DA0l

3. 1 Click có ngay Hiren’s Boot 10.1 trong USB ( có XP Mini)

Địa chỉ: http://adf.ly/DA10

Chúc thành công!

14 thg 12, 2010

Bí quyết để PC cũ chạy tốt

TTO - Với một chiếc máy vi tính cũ, bạn phải làm như thế nào để sử dụng hay xử lý nó một cách an toàn và trơn tru. Dưới đây là 4 nguyên tắc bạn cần biết khi làm việc với một chiếc máy tính cũ này.


Những chiếc máy tính cũ cần xử lý đúng quy cách

Cung cấp gió cùng các thiết bị ngoại vi đúng cách

Nếu bạn không chắc chắn một thiết bị ngoại vi nào đó tương thích với hệ thống thì tuyệt đối không nên cắm vào vì ngoài khả năng không tương thích với hệ thống nó còn gián tiếp làm hệ thống bị trục trặc.

Về phần xử lý bụi, bạn cần cung cấp cho máy một bộ tản nhiệt tốt vì sau thời gian hoạt động lâu năm, những chiếc máy tính này có bộ tản nhiệt yếu đi, hoạt động ít hiệu quả hơn. Bạn không nên dùng miệng thổi bụi trực tiếp mà nên sắm một thiết bị chuyên nghiệp như các bình xịt khí nén vì khi thổi không khí bằng miệng, rất có thể nước bọt từ miệng bay vào các mạnh gây chập điện khi có điện.

Nếu sử dụng máy tính xách tay, nếu không được trang bị đế tản nhiệt thì khi sử dụng bạn cần tiến hành đặt nó trên một bề mặt cứng, khả năng tản nhiệt tốt, đặc biệt không để trên những vật có bề mặt cong vì nó dễ tập trung luồng khí không cho máy tính xách tay tản nhiệt được.

Không những vậy, đối với đàn ông tuyệt đối không được để máy tính xách tay trong quá trình sử dụng trên đùi vì ngoài việc làm dễ làm nóng máy do thân nhiệt phát ra thì máy tính xách tay còn có thể gây giảm số tinh trùng, nhất là lúc máy hoạt động với sóng Wi-Fi, Bluetooth, 3G...

Cần tránh máy tính khỏi các chất lỏng

Chất lỏng là chất có khả năng dẫn điện tốt nhất, nếu bạn để máy tính gần các chất lỏng có nghĩa bạn đối mặt với việc đặt chiếc máy tính hoạt động trên môi trường dẫn điện cực kỳ nguy hiểm, nhất là nguồn điện cung cấp cho máy tính là rất lớn đó là chưa kể đến có thể khiến máy dễ bị chập điện.

Ngoài ra, bạn cũng có thể mua một bàn phím có khả năng chống nước (nhất là máy tính xách tay), vì đôi khi bạn lỡ tay đổ vào đó 1 ly nước thì đây sẽ là một việc không đáng lo với những bàn phím loại này dù cho việc này vốn không xảy ra thường xuyên với bạn.

Cố gắng không được sửa máy tính một mình

Khi thực hiện sửa máy tính hay bất kỳ một thao tác nào đó trên chiếc máy tính, bạn cần có một người bên cạnh hỗ trợ. Như chúng ta biết, với nguồn điện trên 2 ampe là đã có thể giết chết ngay một người, trong khi đó những nguồn điện chạy trong máy tính hoạt động do tụ điện cung cấp ở điện áp thông thường là 50 milliamps rất dễ gây sốc với bạn.

Trường hợp ngoại lệ bạn là một chuyên gia về kỹ thuật điện tử hoặc có thể nắm được từng bộ phận bên trong của máy tính. Hãy chắc chắn bạn có thể nắm rõ từng nguồn điện cung cấp vào máy tính, có thể xác định được các tụ điện. Bạn cần phải đảm bảo tụ điện được "xả" trước khi đụng chạm vào máy tính vì dù bạn có tắt nguồn điện an toàn nhưng tụ điện vẫn còn trữ điện khiến bạn dễ bị giật khi tiến hành mò mẫm với chiếc máy tính, nhất là những máy tính cũ.

Không nên lạm dụng những gì mà bạn học tập trên mạng

Trên các website, bạn có thể gặp những đoạn video hướng dẫn cách lắp đặt máy tính, thay thế linh kiện,… bạn có thể tham khảo nhưng tuyệt đối không lạm dụng các video này bởi họ có kinh nghiệm hơn bạn, nhất là mỗi cấu hình máy lại khác nhau. Chỉ cần thao tác sai một chút là bạn sẽ gặp một hậu quả tai hại đến chiếc máy của bạn đó là chưa kể có thể gây ảnh hưởng đến sức khỏe của bạn. Nhất là những đoạn video hướng dẫn overclock, các đoạn clip mà người thực hiện sử dụng những chất liệu độc hại như khí nitơ lỏng, thủy ngân, chì,…những chất này là một thảm họa nếu như nó vô tình nhiễm vào cơ thể của bạn.

11 thg 12, 2010

Nâng cấp Ram Với EZMem Optimizer 2.0.26

Dung lượng siêu nhỏ (file nén chỉ 38KB). Tiện ích miễn phí EZMem Optimizer sẽ giúp chúng ta tối ưu hoá lượng RAM mình đang có chỉ bằng một cú bấm chuột đơn giản.



Chương trình hiển thị gồm: Tổng dung lượng RAM, lượng RAM đã sử dụng, lượng RAM còn chưa dùng. Theo thời gian thực đang hoạt động của hệ thống. Có ba mức độ cho người dùng lựa chọn: Light, Moderate, Heavy. Đánh dấu chọn xong, bấm nút Free RAM, chờ vài phút để chương trình hoạt động và bạn sẽ nhận thấy sự thay đổi đạt hiệu quả đến mức bất ngờ.

Bạn có thể tải phần mềm tại đây

Cách cứu những dữ liệu quan trọng trên ổ đĩa đã format



Sau một thời gian sử dụng, máy tính của bạn gặp sự cố không khởi động được vào Windows. Theo thói quen, bạn sử dụng một dĩa boot từ MS DOS format ổ đĩa C để bắt đầu tiến trình cài đặt lại Windows, nhưng trước đó lại quên không kiểm tra ổ đĩa C được định dạng theo chuẩn hệ thống tập tin nào (FAT32 hay NTFS).

Sau đó, bạn bỗng chợt nhận ra một sự thật phũ phàng là ổ đĩa mình vừa format không phải là ổ đĩa C mà lại là ổ đĩa D có chứa rất nhiều dữ liệu quan trọng ! Nguyên nhân của sự cố này là do trong môi trường MS DOS, hệ thống không nhận ra những ổ đĩa được định dạng theo hệ thống tập tin NTFS (tức ổ đĩa C), cho nên đã format "nhầm" sang ổ đĩa D có hệ thống tập tin FAT32. Làm cách nào để khôi phục lại những dữ liệu quý giá đã mất?

Có khá nhiều đáp án cho câu hỏi này, nhưng giải pháp thuyết phục nhất nằm trong phần mềm Nucleus Kernel for FAT and NTFS (NK).

NK được Hãng Nucleus Technologies tích hợp sẵn một thuật toán siêu cấp giúp bạn cứu hộ những dữ liệu tưởng chừng đã mất trên ổ đĩa bị xóa, bị hư hỏng do sự phá hoại của virus hoặc do "tai nạn" format nhầm. Điều đặc biệt là NK có khả năng khôi phục dữ liệu trên ổ đĩa đã mất boot sector, master boot record hay file allocation table, thậm chí cả ổ đĩa đã định dạng theo một hệ thống tập tin khác. Phiên bản mới nhất NK 4.03 có dung lượng 2.03 MB, tương thích với mọi Windows, hỗ trợ cho những ổ đĩa định dạng theo hệ thống tập tin FAT16, FAT32, NTFS, HPFS, NTFS5. Bạn có thể tải về bản đầy đủ + số đăng ký tại địa chỉ www.zshare.net/download/kernel-rar.html.

1. Từ giao diện chính của NK, bạn bấm vào biểu tượng Storage Device trong phần cửa sổ phía bên trái nhằm giúp chương trình nhận dạng ổ cứng của bạn. Tại mục Scan Type, chương trình sẽ đưa ra hai tùy chọn là Standard Scan và Advanced Scan. Nếu dữ liệu bị mất do xóa nhầm, bạn đánh dấu ở mục Standard Scan; còn nếu dữ liệu bị mất do tai nạn format nhầm ổ dĩa, bạn đánh dấu ở mục Advanced Scan. Khi chọn xong, bạn bấm vào nút tròn có hình mũi tên (phía dưới góc phải của giao diện).

2. Trong phần cửa sổ phía bên trái, bạn bấm chọn ổ đĩa chứa những dữ liệu cần cứu hộ. Kế đến tại mục Select File System, bạn phải chọn chính xác hệ thống tập tin của ổ đĩa này (đúng với hệ thống tập tin lúc ổ đĩa bị format). Nếu ổ đĩa có dung lượng khá lớn, bạn có thể giới hạn phạm vi tìm kiếm dữ liệu bằng cách nhập vào giá trị xác định tại hai mục Start Sector và End Sector. Nút bấm Search Partiton sẽ giúp bạn tìm nhanh những ổ đĩa đang ở trạng thái ẩn (bị mất). Sau đó, bấm vào nút tròn có hình mũi tên để chương trình bắt đầu tìm kiếm những dữ liệu đã mất.

3. Khi quá trình tìm kiếm hoàn tất, bạn bấm chuột vào ổ đĩa vừa tìm trong phần cửa sổ phía bên trái và bấm tiếp vào nút tròn có hình mũi tên để chuyển sang bước cuối cùng.

4. Ở bước này, bạn bấm phải chuột trong phần cửa sổ phía phải, chọn thẻ Recover All để khôi phục lại toàn bộ dữ liệu đã mất. Trong hộp thoại xuất hiện, bạn chọn nơi để lưu dữ liệu, nhưng lưu ý là không được lưu trên ổ đĩa format trước đó. Nếu bạn chỉ muốn khôi phục lại một số tập tin quan trọng thì nên sử dụng nút bấm có hình chiếc kính lúp trên thanh công cụ (hoặc bấm phải chuột và chọn dòng lệnh Find Files) để nhanh chóng tìm thấy những tập tin quan trọng đó. Tiếp theo, bạn chọn chúng, bấm phải chuột, chọn dòng lệnh Recover Selected và trong hộp thoại xuất hiện, tìm nơi để lưu lại.

Lưu ý: Tỷ lệ khôi phục dữ liệu thành công của NK là rất cao nếu dữ liệu trên ổ đĩa bị format chưa bị ghi đè lên bởi những dữ liệu mới.

Theo vnexperts

10 thg 12, 2010

Thử nghiệm phần mềm tối ưu hệ thống CCleaner 3.0

Sau khi ra mắt phiên bản 2.0 từ nằm 2004, một thời gian dài không có nhiều động tĩnh, mới đây, hãng phần mềm Piriform cho ra mắt phiên bản 3.0 với nhiều sự cải tiến.

Ccleaner là phần mềm miễn phí, cho phép thực hiện các chức năng để tối ưu như dọn dẹp file rác, khôi phục dung lượng ổ cứng, quản lý gỡ bỏ phần mềm hiệu quả… giúp hệ thống hoạt động hiệu quả với tốc độ và hiệu suất tốt hơn.

Điểm nổi bật của phần mềm là giao diện đơn giản, sử dụng dễ dàng, tốc độ hoạt động nhanh và không ảnh hưởng đến hệ thống khi sử dụng.

Download phần mềm miễn phí tại đây.

Phần mềm có hỗ trợ tiếng Việt, do vậy, khi tiến hành cài đặt, tại hộp thoại lựa chọn ngôn ngữ, bạn chọn Vietnamese để sử dụng.



Trong lần đầu tiên sử dụng, một hộp thoại hiện ra hỏi người dùng có muốn sử dụng phần mềm để dọn dẹp cookies trình duyệt hay không. Điểm nổi bật là quá trình dọn dẹp sẽ giữ lại các thông tin đăng nhập trên các trình duyệt (thay vì xóa đi toàn bộ chúng như các phần mềm dọn dẹp khác). Nhấn để bắt đầu quá trình.


Tại giao diện chính của phần mềm, các chức năng chính nằm ở menu bên trái, đầy đủ tiếng Việt, tạo thuận lợi cho người sử dụng.

- Với chức năng dọn rác, phần mềm sẽ dọn dẹ toàn bộ file rác, file tạm sinh ra trong quá trình sử dụng windows cũng như các thông tin dữ liệu trên trình duyệt như Firefox, Internet Explorer, Chrome…

Điểm nổi bật của CCleaner 3.0 đó là hỗ trợ cả các phiên bản trình duyệt mới nhất, bao gồm Internet Explorer 9.



Trước khi thực hiện dọn rác, bạn nên nhấn nút Phân tích để phần mềm liệt kê danh sách các dữ liệu, file rác… tìm thấy được. Người dùng có thể xem xét trước khi xóa chúng đi.

- Registry: quét và kiểm tra các vấn đề gặp phải trên registry của hệ thống, loại bỏ các registry còn sót lại của các phần mềm đã bị gỡ bỏ để giúp hệ thống hoạt động hiệu quả hơn.


Nhấn nút Quét các vấn đề để kiểm tra các lỗi gặp phải rồi nhấn nút Sửa các vấn đề đã chọn để khắc phục chúng. Trước khi sửa các vấn đề liên quan đến registry, phần mềm cho phép bạn sao lưu registry của hệ thống để đề phòng lỗi có thể xảy ra. Bạn nên sao lưu chúng trước khi tiến hành sửa lỗi.

Mặc định, file sao lưu registyr sẽ nằm ở trong thư mục My Documents. Trong trường hợp cần khôi phục, bạn chỉ việc kích chuột phải vào file này và chọn Merge.

- Công cụ: cung cấp các chức năng cần thiết và hữu ích cho người dùng, bao gồm:



+ Gỡ bỏ cài đặt: liệt kê các ứng dụng đang được cài đặt trên hệ thống, từ đó cho phép người dùng gỡ bỏ chúng triệt để, không để lại rác và dấu vết trên hệ thống.

+ Khởi động: quản lý các ứng dụng khởi động cùng hệ thống, từ đó cho phép hoặc gỡ bỏ chúng để rút ngắn thời gian khởi động.

+ Khôi phục hệ thống: quản lý các System Restore Point (các điểm khôi phục hệ thống), để khôi phục lại hệ thống về trạng thái trước khi các lỗi hệ thống xảy ra.

+ Quét dọn ổ đĩa: Cung cấp tính năng xóa dữ liệu an toàn, đảm bảo dữ liệu không bị khôi phục bởi bất kỳ phần mềm chuyên dụng nào. Tính năng này hữu ích trong trường hợp bạn xóa toàn bộ dữ liệu trên ổ cứng hiện tại để bán chúng đi, đảm báo các dữ liệu cá nhân không bị sót lại trên đó.

Lưu ý: Với tính năng này, toàn bộ dữ liệu trên phân vùng ổ cứng lựa chọn sẽ bị xóa toàn bộ. Bạn nên cẩn thận khi sử dụng.

- Tùy chọn: thay đổi các chức năng và thiết lập phần mềm. Với ngôn ngữ hoàn toàn bằng tiếng Việt, bạn có thể tự thiết lập phần mềm hoạt động phù hợp với nhu cầu và mục đích của mình.

Sau khi cài đặt CCleaner trên hệ thống, bạn nên thường xuyên sử dụng phần mềm để dọn rác định kỳ để thu hồi dung lượng bị chiếm dụng của ổ cứng. Ngoài ra, khi thực hiện gỡ bỏ các phần mềm, bạn nên sử dụng chức năng gỡ bỏ phần mềm và CCleaner cung cấp để đảm bảo quá trình gỡ bỏ được triệt để và an toàn.
(Theo Dân trí)